
Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2025 những quy định về thẩm quyền của các Tòa án
(TCTA) - Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2025 mới được Quốc hội Khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua, có hiệu lực từ 01/7/2025. Luật chủ yếu sửa đổi, bổ sung quy định về thẩm quyền của các Tòa án.
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực
Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết tất cả các tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (Bao gồm những tranh chấp, yêu cầu trước ngày 01/7/2025 thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thì sau ngày 01/7/2025 thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực như: (1) những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 7 Điều 26, khoản 5 Điều 27, khoản 9 Điều 29, các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 30, các khoản 2, 3 và 4 Điều 31, các khoản 2, 3 và 4 Điều 33 của Bộ luật Tố tụng dân sự; (2) những tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; (3) yêu cầu hủy quyết định cá biệt trái pháp luật (là quyết định hành chính) xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết), trừ yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tòa Sở hữu trí tuệ Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hà Nội và Tòa Sở hữu trí tuệ Tòa án nhân dân khu vực 1 - Thành phố Hồ Chí Minh (Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực đối với vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ được quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15 ngày 27/6/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực; quy định phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
Thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân khu vực
Bổ sung quy định Chánh án Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có căn cứ theo quy định của luật.
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền: (1) Phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị; (2) Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực nhưng bị kháng nghị theo quy định của luật (Bao gồm cả thẩm quyền xem xét theo thủ tục tái thẩm đối với quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị); (3) Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng và Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc.
Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội và Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định kinh doanh, thương mại, dân sự về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.
Tòa án nhân dân cấp tỉnh mà các bên đã có thỏa thuận lựa chọn theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Trọng tài thương mại trước ngày 01/7/2025 có thẩm quyền giải quyết đối với hoạt động trọng tài.
Bổ sung thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo hướng: Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh; phiên tòa xét xử phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban Thẩm phán biểu quyết tán thành.
Thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền: (1) Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ; (2) Xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng nghị; (3) Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân khu vực trong cùng một tỉnh, thành phố; (4) Quyết định thay đổi Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân khu vực trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự.
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao
Sửa đổi, bổ sung thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao theo hướng: (1) Giám đốc thẩm, tái thẩm toàn bộ vụ án trong trường hợp bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án dân sự cùng thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân tối cao; (2) Xem xét theo thủ tục tái thẩm đối với quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị.
Sửa đổi, bổ sung thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo hướng: Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị.
(1) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; quyết định của Hội đồng xét xử phải được tất cả thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành;
(2) Toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án;
Phiên tòa xét xử của toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng Thẩm phán biểu quyết tán thành.
Thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền: (1) Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; (2) Xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị; (3) Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân khu vực thuộc các tỉnh, thành phố khác nhau; (4) Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh; (5) Thay đổi Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự.
Trụ sở Tòa án nhân dân tối cao - Ảnh: Khải Hoàn.
Bài liên quan
-
Thông tư sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
-
Quy định mới của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, sửa đổi, bổ sung năm 2025
-
Công bố Lệnh của Chủ tịch nước về Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân
-
Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự
Bài đọc nhiều nhất tuần
-
Một số quy định mới về tố tụng hình sự
-
Danh sách địa điểm đặt trụ sở chính của 34 Tòa án nhân dân cấp tỉnh và 355 Tòa án nhân dân khu vực
-
Bình Phước: Tìm nhân chứng là hành khách trên xe khách mang biển kiểm soát 47B–022.22
-
Từ ngày 01/6/2025 sẽ "hết mẹo" trong sát hạch giấy phép lái xe
-
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Lê Minh Trí nhấn mạnh: "Trên gương mẫu làm trước – dưới đồng hành, hoạt động thông suốt - hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao"
Bình luận