Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025: Bổ sung diện chịu thuế, tăng mức ưu đãi có mục tiêu

Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đã được Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 14/6/2025, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2025 và được áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025.

Luật Thuế TNDN được ban hành nhằm mục đích thể chế hóa đầy đủ các chủ trương, định hướng đã được xác định trong các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về cải cách hệ thống chính sách thuế nói chung, chính sách thuế TNDN nói riêng. Đồng thời, rà soát, xác định rõ những nội dung, phạm vi vấn đề cần sửa đổi, bổ sung để khắc phục khó khăn, vướng mắc phát sinh thời gian qua để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất giữa các quy định của pháp luật về thuế TNDN với quy định của pháp luật có liên quan, nhất là pháp luật về đầu tư, về doanh nghiệp, về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, công nghệ số...Kế thừa và phát huy những quy định của Luật Thuế TNDN hiện hành đã được thực tiễn chứng minh đem lại các tác động tích cực đến kinh tế - xã hội của đất nước. Ngoài ra, việc sửa đổi, bổ sung sẽ đảm bảo quy định rõ ràng, minh bạch, có đánh giá tác động cụ thể phù hợp với mục tiêu hội nhập và thông lệ quốc tế.

Bổ sung quy định doanh nghiệp nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam

Luật Thuế TNDN năm 2025 gồm 4 chương, 20 điều, so với Luật Thuế TNDN hiện hành, Luật Thuế TNDN năm 2025 có các điểm mới như:

Thứ nhất, về người nộp thuế và thu nhập chịu thuế (Điều 2, Điều 3) được bổ sung quy định doanh nghiệp nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo các hình thức kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam; cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài bao gồm cả nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số mà thông qua đó doanh nghiệp nước ngoài tiến hành cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.

Tiếp đó, Luật bổ sung quy định các khoản thu nhập khác (ngoài thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh chính) của doanh nghiệp nói chung, các khoản thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài (có hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) và khoản thu nhập ở nước ngoài của doanh nghiệp.

Quốc hội thông qua Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025

Việt Nam, trong đó khoản thu nhập ở nước ngoài phải nộp thuế TNDN bổ sung theo quy định về tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu (IIR) tại Nghị quyết số 107/2023/QH15.

Thứ hai, về thu nhập được miễn thuế (Điều 4) Bổ sung một số khoản thu nhập được miễn thuế để góp phần chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển các ngành, nghề ưu tiên, gồm: thực hiện các

- Thu nhập từ chuyển nhượng tin chỉ các-bon lần đầu, chuyển nhượng trái phiếu xanh lần đầu sau khi phát hành; thu nhập từ tiền lãi trái phiếu xanh.

- Khoản hỗ trợ trực tiếp từ NSNN và từ Quỹ hỗ trợ đầu tư do Chính phủ thành lập; khoản bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

- Khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản để cổ phần hóa, sắp xếp lại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

- Thu nhập của đơn vị sự nghiệp công lập từ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.

- Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số.

- Khoản tài trợ nhận được từ doanh nghiệp không có mối quan hệ liên kết, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để sử dụng cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

Thứ ba, về kỳ tính thuế, xác định thu nhập tính thuế và phương pháp tính thuế (Điều 5, Điều 7, Điều 11)

- Sửa đổi, bổ sung quy định việc lựa chọn kỳ tính thuế theo năm dương lịch hoặc năm tài chính; đối với doanh nghiệp nước ngoài phát sinh thu nhập tại Việt Nam từ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số thực hiện kỳ tính thuế theo pháp luật về quản lý thuế.

- Sửa đổi, bổ sung quy định cho phép doanh nghiệp được bù trừ lãi từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư với lỗ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, trừ lãi từ hoạt động sản xuất, kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế.

- Quy định cụ thể về phương pháp tính thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với các đối tượng: doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú phát sinh thu nhập tại Việt Nam; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác; doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập.

Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025 tạo xung lực cho sự phát triển của đất nước (ảnh IT)

Bên cạnh đó, Luật Thuế TNDN năm 2025 còn lược bỏ quy định về nơi nộp thuế TNDN để đồng bộ với Luật Quản lý thuế.

Thứ tư, về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN (Điều 9).

- Sửa đổi, bổ sung quy định chi tiết một số khoản chi được tính vào chi được trừ, như:

+ Bổ sung khoản chi bổ sung được trừ theo tỷ lệ phần trăm tính trên chi phí thực tế phát sinh trong kỳ tính thuế liên quan đến hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp và giao Chính phủ quy định mức chi bổ sung, điều kiện, thời gian và phạm vi áp dụng đối với khoản chi này.

+ Bổ sung khoản tài trợ cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; khoản chi cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trong doanh nghiệp là khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN.

+ Bổ sung một số khoản chi thực tế phát sinh khác được tính vào chi phí được trừ như: Khoản chi phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp những chưa tương ứng với doanh thu phát sinh trong kỳ; khoản chi hỗ trợ xây dựng công trình công cộng, đồng thời phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; chi phí liên quan đến việc giảm phát thải khí nhà kính nhằm trung hoà các-bon và net zero, giảm ô nhiễm môi trường, đồng thời liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản đóng góp vào các quỹ được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và quy định của Chính phủ...

- Chi tiết một số khoản chi không được trừ như chi vượt mức hoặc chi cho các hoạt động không phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành.

Thứ năm, về thuế suất thuế TNDN (Điều 10): Bổ sung mức thuế suất (15% và 17%) áp dụng cho doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng và từ trên 03 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng.

Sửa đổi, bổ sung quy định về khung thuế suất đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí, về mức thuế suất đối với hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm.

Thứ sáu, về ưu đãi thuế TNDN (từ Điều 12 đến Điều 18), sẽ bổ sung quy định về nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với: Trường hợp luật khác có quy định về ưu đãi thuế TNDN khác với quy định của Luật Thuế TNDN thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế TNDN, trừ Luật Thủ đô và các nghị quyết quy định cơ chế, chính sách đặc biệt, đặc thù của Quốc hội; Trường hợp trong cùng một thời gian, doanh nghiệp đáp ứng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau theo quy định của Luật này đối với cùng một khoản thu nhập thì được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.

Tăng ưu đãi

Luật cũng quy định chi tiết về đối tượng ưu đãi thuế TNDN (ngành, nghề, địa bàn và các hoạt động được ưu đãi) khi bổ sung chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với: Dự án thuộc đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt; ứng dụng công nghệ chiến lược; sản xuất sản phẩm an toàn thông tin mạng và cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng; sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ công nghệ số trọng điểm, sản xuất thiết bị điện tử; nghiên cứu và phát triển, thiết kế, sản xuất, đóng gói, kiểm thử sản phẩm chip bán dẫn; xây dựng trung tâm dữ liệu trí tuệ nhân tạo; sản xuất sản phẩm công nghiệp hóa chất trọng điểm và sản phẩm cơ khí trọng điểm; sản xuất quốc phòng, an ninh và sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; sản xuất, lắp ráp ô tô; sản xuất sản phẩm công nghệ số khác.

Bổ sung thu nhập từ hoạt động báo chí khác (ngoài báo in), bao gồm cả quảng cáo trên báo vào diện áp dụng thuế suất ưu đãi 10%.

Lược bỏ trụ đãi đối với các ngành, nghề có tính trùng lắp, dàn trải, không có tiêu chí xác định rõ ràng, không phù hợp với pháp luật chuyên ngành như: tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản.

Không áp dụng ưu đãi riêng đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp (các dự án đầu tư tại khu công nghiệp sẽ hưởng ưu đãi thuế theo điều kiện ngành, nghề, địa bàn ưu đãi khi dự án đáp ứng).

Sửa đổi, bổ sung mức ưu đãi của dự án đầu tư tại khu kinh tế không nằm trên địa bàn ưu đãi thuế được áp dụng thuế suất ưu đãi 17% trong 10 năm, miễn thuế 02 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm (giữ nguyên mức ưu đãi thuế hiện hành đối với dự án đầu tư tại khu kinh tế nằm trên địa bản ưu đãi thuế).

Luật sửa đổi, bổ sung về thời gian bắt đầu áp dụng thuế suất ưu đãi, miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; về tiêu chí ưu đãi và việc áp dụng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mở rộng.

Luật bổ sung quy định về miễn, giảm thuế TNDN cho một số đối tượng như: Giảm 50% số thuế phải nộp đối với thu nhập của đơn vị sự nghiệp công lập từ hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; Miễn thuế 02 năm liên tục đối với doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh; Miễn thuế đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.

Luật cũng yêu cầu nâng mức trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp từ mức 10% theo quy định hiện hành lên mức 20% thu nhập tính thuế hàng năm; sửa đổi, bổ sung quy định về lãi suất áp dụng đối với phần trích Quỹ không được sử dụng hết phù hợp với mức lãi suất trái phiếu được phát hành trong thực tế và việc quản lý, sử dụng Quỹ trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi chủ sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

Luật còn bổ sung quy định liên quan đến điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN như: Tiêu chí phân bổ theo chi phí trong trường hợp không hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế; Loại trừ ưu đãi đối với thu nhập từ sản xuất, kinh doanh trò chơi điện tử trên mạng; thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ dự án sản xuất, lắp ráp ô tô, máy bay, trực thăng, tàu lượn, du thuyền, lọc hóa dầu).

Trang Anh