Thông tư quy định việc phân công Thẩm phán giải quyết, xét xử vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án
Văn bản hợp nhất Thông tư số 01/2022/TT-TANDTC và Thông tư số 05/2025/TT-TANDTC

Thông tư số 01/2022/TT-TANDTC ngày 15 tháng 12 năm 2022 của Chánh án Tòa án nhân dân dân tối cao quy định việc phân công Thẩm phán giải quyết, xét xử vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2023, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 05/2025/TT-TANDTC ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2025.

Về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

- Thông tư này quy định việc phân công Thẩm phán giải quyết, xét xử vụ án hình sự, hành chính; vụ việc dân sự; yêu cầu mở thủ tục phá sản; đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, áp dụng biện pháp đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và các vụ việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án (sau đây gọi là vụ việc).

- Thông tư này áp dụng đối với Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán tại Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp.

Về nguyên tắc phân công giải quyết án

Việc phân công giải quyết án phải đảm bảo các nguyên tắc:

- Vô tư, khách quan, ngẫu nhiên.

- Công bằng, dân chủ, công khai, hợp lý và kịp thời.

- Bảo đảm chất lượng, hiệu quả xét xử.

Tiêu chí phân công giải quyết án

Việc phân công Thẩm phán giải quyết án phải căn cứ vào các tiêu chí:

- Số lượng, tính chất phức tạp của vụ việc được phân công cho các Thẩm phán giải quyết trong 01 năm tại mỗi Tòa án là tương đương nhau.

- Phù hợp với chuyên môn, kinh nghiệm xét xử, giải quyết loại vụ việc đó. Đối với vụ việc có người tham gia tố tụng là người chưa thành niên thì phân công Thẩm phán là người đã được đào tạo hoặc có kinh nghiệm giải quyết các vụ việc liên quan đến người chưa thành niên hoặc có hiểu biết cần thiết về tâm lý học, khoa học giáo dục đối với người chưa thành niên.

- Phù hợp với vị trí công tác, chức vụ Thẩm phán đang đảm nhiệm.

- Thẩm phán trong Tổ Thẩm phán chuyên trách; Thẩm phán trong Tòa chuyên trách thuộc lĩnh vực nào sẽ được ưu tiên phân công giải quyết vụ việc thuộc lĩnh vực đó.

- [1] Thẩm phán giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực được phân công giải quyết án theo chỉ tiêu do Tòa án nhân dân tối cao quy định. Thẩm phán nữ trong thời gian 03 tháng trước khi nghỉ chế độ thai sản và 03 tháng sau khi hết thời gian nghỉ chế độ thai sản được phân công giải quyết án với chỉ tiêu tối đa bằng 50% so với Thẩm phán khác.

Những trường hợp Thẩm phán không được phân công giải quyết án

Tại thời điểm phân công giải quyết án, Thẩm phán thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ không được phân công giải quyết án:

- Thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc thay đổi theo quy định của pháp luật tố tụng đối với vụ việc đó.

- Đang trong thời gian được cử đi biệt phái, công tác, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn có thời hạn từ 01 tháng liên tục trở lên.

- Đang trong thời gian nghỉ phép, nghỉ chế độ thai sản, nghỉ điều trị bệnh hoặc vì lý do sức khỏe khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ.

- Đang trong thời gian bị kỷ luật, chờ xem xét kỷ luật hoặc thuộc trường hợp bị tạm dừng phân công giải quyết án theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

- Trường hợp khác mà Thẩm phán không thể thực hiện được nhiệm vụ giải quyết, xét xử vụ việc.

Phương thức phân công giải quyết án

- Phương thức phân công giải quyết án gồm phân công giải quyết án chỉ định và phân công giải quyết án ngẫu nhiên.

- Phương thức phân công giải quyết án chỉ định được áp dụng đối với các vụ việc hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.

- Phương thức phân công giải quyết án ngẫu nhiên được áp dụng đối với các vụ việc hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này.

-[2] Chánh án Tòa án, Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao có thể ủy quyền việc phân công giải quyết án cho Phó Chánh án Tòa án, Phó Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng nhưng Chánh án Tòa án, Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phân công giải quyết án tại Tòa án mình.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán, Chánh án Tòa án, Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao[3]

- Thẩm phán phải kịp thời thông báo cho Chánh án Tòa án, Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao hoặc bộ phận lập Danh sách Thẩm phán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Có sự thay đổi số lượng vụ việc đang được giao giải quyết; vụ việc đang tạm đình chỉ; vụ việc quá hạn luật định; vụ việc bị hủy, sửa do nguyên nhân chủ quan trong thời hạn 01 năm đến ngày báo cáo;

+ Thuộc trường hợp hướng dẫn tại Điều 5 và Điều 11 Thông tư này.

- Khi tổ chức phân công giải quyết án, Chánh án Tòa án, Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

+ Tổ chức công tác tiếp nhận, thụ lý các vụ việc theo đúng quy định của pháp luật;

+ Phân công Thẩm phán giải quyết, xét xử vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này;

+ Xác định và quyết định các trường hợp Thẩm phán không được phân công giải quyết án;

+ Công khai kết quả phân công giải quyết án bằng phương thức chỉ định và ngẫu nhiên theo hình thức phù hợp tại Tòa án;

+ Giám sát tiến độ, đôn đốc các Thẩm phán giải quyết các vụ việc được phân công đảm bảo đúng thời hạn pháp luật quy định.

Tổ chức thực hiện[4]

- Chánh án Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự, Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thi hành Thông tư này.

- Cục Công nghệ thông tin Tòa án nhân dân tối cao nghiên cứu, xây dựng phần mềm phân công giải quyết án ngẫu nhiên theo phương thức tự động dưới sự hỗ trợ của thiết bị điện tử để áp dụng chung, thống nhất tại các Tòa án.

- Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc phân công giải quyết án tại các Tòa án. Trường hợp phát hiện vi phạm thì báo cáo, đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét trách nhiệm, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

 

 

[1] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 05/2025/TT-TANDTC sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[2] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 05/2025/TT-TANDTC sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[3] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Thông tư số 05/2025/TT-TANDTC sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

[4] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 6 Thông tư số 05/2025/TT-TANDTC sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

HÀ CHI