Bàn về một số vấn đề liên quan đến đăng ký thay đổi hộ kinh doanh theo văn bản thỏa thuận mua bán - tặng cho trong lĩnh vực công chứng
Bài viết nêu những nội dung, căn cứ trong hoạt động công chứng văn bản mua bán, tặng cho hộ kinh doanh từ góc độ pháp lý cũng như thực tế hoạt động tại tổ chức hành nghề công chứng; đồng thời, chỉ ra những hạn chế về khung pháp lý hiện tại trong việc công chứng văn bản thỏa thuận mua bán, tặng cho của hộ kinh doanh.
Hộ kinh doanh là một mô hình pháp lý quan trọng, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Thực tế hiện nay xác định hộ kinh doanh là quyền tài sản và chuyển giao bằng văn bản thỏa thuận - tặng cho thông qua thủ tục công chứng đang là vấn đề còn bỏ ngõ ở một số tổ chức hành nghề công chứng. Vì vậy, cần xác định đúng đối tượng công chứng cũng là cơ sở để tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình và giải quyết chính xác, đúng pháp luật. Liên quan đến đăng ký thay đổi hộ kinh doanh theo văn bản thỏa thuận mua bán - tặng cho, bài viết này tác giả trao đổi về các vấn đề: (i) Khái quát chung về hộ kinh doanh; (ii) Những vấn đề đặt ra cho việc công chứng văn bản mua bán, tặng cho hộ kinh doanh; (iii) Đăng ký thay đổi nội hộ kinh doanh trong trường hợp mua bán, tặng cho.
1. Khái quát chung về hộ kinh doanh
1.1. Khái niệm
Theo các nghiên cứu tại một số quốc gia châu Á có xuất phát điểm về phát triển kinh tế tương đồng với Việt Nam, khu vực cá thể kinh doanh (tương đồng với khái niệm hộ kinh doanh tại Việt Nam) cùng với khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn đóng một vai trò quan trọng và được Chính phủ các nước rất quan tâm hỗ trợ như một động lực chính cho tăng trưởng kinh tế.
Tại Việt Nam, hình thức hộ kinh doanh đã được nêu trong các Luật Doanh nghiệp từ năm 1990 như một loại hình kinh doanh hợp pháp, bình đẳng với các loại hình kinh doanh khác. Tuy nhiên, qua quá trình xây dựng khung pháp lý cho khu vực doanh nghiệp, hình thức hộ kinh doanh còn khá mờ nhạt, đặc biệt là khung chính sách về quản lý và hỗ trợ phát triển. Ngoài ra, trong quá trình xây dựng các chính sách quản lý, cũng có thể nhận thấy định hướng của Nhà nước chủ yếu là khuyến khích, thúc đẩy hộ kinh doanh phát triển thành doanh nghiệp chứ chưa chú trọng đến hỗ trợ hộ kinh doanh hoạt động lành mạnh và minh bạch hóa.
- Hộ kinh doanh không phải là một loại hình doanh nghiệp. Luật Doanh nghiệp cũng không có định nghĩa cụ thể về hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh được quy định tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 về đăng ký doanh nghiệp. Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh”. Trong đó, bảo đảm đầy đủ các điều kiện về đăng ký hộ kinh doanh nhân thân và năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Như vậy, có thể hiểu hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc thành viên, nhóm người có quyền thành lập hộ kinh doanh bảo đảm đủ điều kiện theo Điều 80 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định về quyền thành lập hộ kinh doanh.
- Hộ kinh doanh có quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm[1] và đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định[2]; Trường hợp hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh sau ngày bắt đầu hoạt động đã kê khai thì ngày bắt đầu hoạt động là ngày hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
1.2. Đặc điểm
Thứ nhất, về tư cách pháp nhân. Theo quy định pháp luật dân sự và quy định khác có liên quan, hộ kinh doanh thuộc trường hợp không có tư cách pháp nhân[3].
Thứ hai, về chịu trách nhiệm vô hạn về nợ và nghĩa vụ tài sản khác. Hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của họ. Khi phát sinh khoản nợ hay nghĩa vụ tài chính, cá nhân hoặc các thành viên phải chịu trách nhiệm trả hết nợ, không phụ thuộc vào số tài sản mà họ đang có; không phụ thuộc vào việc họ đang thực hiện hay đã chấm dứt thực hiện hoạt động kinh doanh.
Thứ ba, về được thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh[4]. Trong trường hợp này, chủ hộ kinh doanh, các thành viên trong hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh vẫn chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh.
Thứ tư, về hộ kinh doanh có thể mở nhiều địa điểm kinh doanh ở các địa bàn khác mà không bị giới hạn số lượng[5]. Sau khi mở địa điểm kinh doanh, hộ kinh doanh phải thông báo với cơ quan quản lý thuế (cụ thể là cơ quan thuế tại phường, xã nơi đặt địa điểm) và cơ quan quản lý thị trường cấp quận/huyện.
Thứ năm, về không được đăng ký địa điểm hộ kinh doanh tại nhà chung cư, khu tập thể[6]; không được mở chi nhánh, văn phòng đại diện; không được hoạt động về xuất, nhập khẩu; không chịu sự điều chỉnh bởi Luật Phá sản; không được tăng vốn thông qua phát hành chứng khoán; không được góp vốn mua cổ phần doanh nghiệp.
Thứ sáu, về chủ hộ kinh doanh ở hộ kinh doanh này chỉ có thể trở thành quản lý của chủ hộ kinh doanh khác, không được trở thành thành viên của hộ kinh doanh đó.
Thứ bảy, về chủ hộ kinh doanh đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh. Theo khoản 3 Điều 80 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. Như vậy, tuyệt đối chủ hộ kinh doanh không được thành lập doanh nghiệp tư nhân; chủ hộ kinh doanh có thể trở thành là thành viên hợp danh nếu được sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại của công ty. Và hộ kinh doanh có thể trở thành thành viên của công ty hợp danh mà không cần sự nhất trí nếu tham gia dưới tư cách thành viên góp vốn.
Thứ tám, về chủ hộ kinh doanh có thể góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, mua cổ phần của công ty cổ phần với tư cách cá nhân[7]. Như vậy, chủ hộ kinh doanh có thể góp vốn, mua cổ phần nhưng sẽ thực hiện dưới tư cách cá nhân, không được lấy tư cách của hộ kinh doanh.
2. Những vấn đề đặt ra cho việc công chứng văn bản mua bán, tặng cho hộ kinh doanh
Thứ nhất, hình thức thỏa thuận mua bán, tặng cho hộ kinh doanh
Văn bản thỏa thuận mua bán, tặng cho hộ kinh doanh có công chứng là một giao dịch dân sự được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức hợp đồng. Bên cạnh những yếu tố cấu thành của một hợp đồng, mua bán, tặng cho hộ kinh doanh còn mang tính đặc thù riêng biệt hướng đến việc bảo đảm thực hiện quyền làm chủ trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại. Sự tự nguyện và thỏa thuận giữa các bên là cơ sở để xác lập và thực hiện những quan hệ pháp lý phát sinh trong quan hệ hộ kinh doanh giữa các chủ thể tham gia.
Pháp luật hiện hành cụ thể hóa quy định hình thức Bộ luật Dân sự dưới chế định là hợp đồng và Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh thông qua Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT ngày 18/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/3/2021 hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp. Việc đăng ký thay đổi hộ kinh doanh dưới hình thức mua bán, tặng cho hộ kinh doanh dựa trên cơ sở pháp lý có cơ sở, cụ thể: (i) Bộ luật dân sự năm 2015; (ii) Luật Doanh nghiệp năm 2020; (iii) Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp; (iv) Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; (v) Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/3/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp; (vi) Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT ngày 18/4/2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.
Văn bản thỏa thuận mua bán, tặng cho hộ kinh doanh ngoài việc được lập thành văn bản dưới hình thức hợp đồng, pháp luật không bắt buộc phải công chứng mới có giá trị pháp lý. Tuy nhiên, việc công chứng văn bản thỏa thuận mua bán, tặng cho hộ kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 40, Điều 41 Luật Công chứng năm 2014. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký kinh doanh muốn tặng cho hay mua bán thì phải cùng thực hiện ký trên văn bản đối với các thành viên đã đăng ký. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình uỷ quyền đại diện làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
Hộ kinh doanh được mua bán, tặng cho, thừa kế. Nghị định số 01/2021/NĐ-CP không nêu rõ việc mua bán, tặng cho, thừa kế hộ kinh doanh. Tuy nhiên, tại khoản 3 Điều 90 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, quy định thành phần hồ sơ có “Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán hộ kinh doanh; hợp đồng tặng cho đối với trường hợp tặng cho hộ kinh doanh; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế”[8]. Sau khi bán, tặng cho, thừa kế hộ kinh doanh, hộ kinh doanh vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của hộ kinh doanh phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh, người mua, người được tặng cho, người thừa kế và chủ nợ của hộ kinh doanh có thỏa thuận khác.
Thứ hai, một số nội dung thỏa thuận mua bán, tặng cho hộ kinh doanh
Pháp luật hiện hành đặt ra hành lang pháp lý quy định các nội dung về mua bán, tặng cho hộ kinh doanh, theo đó thỏa thuận về mua bán, tặng cho hộ kinh doanh giữa các bên phải có các nội dung cơ bản sau đây:
- Thông tin pháp lý, nhân thân đầy đủ của các bên về điều kiện có liên quan. Chủ thể được xác định áp dụng cho cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, liên quan đến thực hiện đăng ký hộ kinh doanh;
- Đối tượng của hợp đồng: tài sản mua bán, tặng cho là quyền sở hữu liên quan đến hộ kinh doanh đăng ký theo luật định;
- Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ được quy định như: bên bán, bên tặng cho có nghĩa vụ giao giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo đối tượng của hợp đồng cho bên mua, bên được tặng cho vào thời điểm sau khi hợp đồng được công chứng; bên mua, tặng cho có nghĩa vụ thực hiện thủ tục đăng ký theo quy định pháp luật; kể từ ngày hợp đồng này được chứng nhận, bên bên mua, tặng cho có nghĩa vụ thông báo thay đổi chủ hộ đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đã đăng ký hộ kinh doanh;
- Phương thức giải quyết tranh chấp. Trong quá trình thực hiện hợp đồng mà phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; trong trường hợp không giải quyết được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật;
- Cam đoan các bên. Bên bán, bên tặng cho: (i) Những thông tin về nhân thân, về tài sản mua bán, tặng cho ghi trong hợp đồng này là đúng sự thật; (ii) Tài sản mua bán, tặng cho không có tranh chấp, không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật; (iii) Tài sản mua bán, tặng cho thuộc quyền sở hữu riêng, trọn vẹn; (iv) Việc giao kết hợp đồng hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc; (v) Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng; Bên mua, bên được tặng cho: (i) Những thông tin về nhân thân ghi trong hợp đồng là đúng sự thật; (ii) Đã xem xét, biết rõ về tài sản mua bán, tặng cho và các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu; (iii) Việc giao kết hợp đồng hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc; (iv) Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng; (v) Không thuộc các trường hợp người chưa thành niên, người bị hạn năng lực hành vi dân sự, người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhật thức, làm chủ hành vi; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; (vi) Thời điểm giao kết hợp đồng này bên mua, bên được tặng cho chưa đăng ký một hộ kinh doanh nào trên toàn quốc và bên bên mua, bên được tặng cho không là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh nào.
Thứ ba, trình tự, thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận mua bán, tặng cho hộ kinh doanh
Trình tự, thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận mua bán, tặng cho hộ kinh doanh được thực hiện như trình tự, thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch được hướng dẫn tại Điều 40, Điều 41 Luật Công chứng năm 2014. Tùy thuộc vào việc người yêu cầu công chứng có soạn sẵn dự thảo văn bản mua bán, tặng cho hộ kinh doanh đạo hay không sẽ lựa chọn áp dụng trình tự, thủ tục theo Điều 40 hoặc Điều 41 Luật Công chứng năm 2014.
Về cơ bản trình tự, thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận mua bán, tặng cho hộ kinh doanh được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ. Người yêu cầu công chứng (có thể là bên bán, bên tặng cho hoặc bên mua, bên được tặng cho) xuất trình 01 bộ hồ sơ gồm những loại giấy tờ như: (i) Phiếu yêu cầu công chứng; (ii) Dự thảo văn bản thỏa thuận mua bán, tặng cho hộ kinh doanh (nếu có); (iii) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh; (của bên bán, bên tặng cho hoặc bên mua, bên được tặng cho); (iv) Bản chính giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; Bản sao giấy tờ khác (Biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh; Văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh...).
Bước 2. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Sau khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, Công chứng viên tiến hành kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng. Trường hợp có căn cứ cho rằng hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết văn bản thỏa thuận mua bán, tặng cho hộ kinh doanh có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ đối tượng của văn bản chưa được mô tả cụ thể thì Công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, Công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.
Bước 3. Công chứng viên kiểm tra dự thảo văn bản thỏa thuận mang mua bán, tặng cho hộ kinh doanh. Nếu trong văn bản thỏa thuận mua bán, tặng cho hộ kinh doanh có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của văn bản thỏa thuận mua bán, tặng cho hộ kinh doanh không phù hợp với quy định của pháp luật thì Công chứng viên chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì Công chứng viên từ chối công chứng.
Bước 4. Ký tên và ghi lời chứng. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo văn bản thỏa mua bán, tặng cho hộ kinh doanh hoặc đề nghị Công chứng viên đọc. Trong trường hợp người yêu cầu công công chứng đồng ý toàn bộ nội dung dự thảo văn bản thỏa thuận mua bán, tặng cho hộ kinh doanh thì ký vào từng trang của văn bản. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang văn bản thỏa thuận mua bán, tặng cho hộ kinh doanh.
Bước 5. Trả kết quả và lưu trữ. Hoàn tất việc ký kết văn bản thỏa thuận mua bán, tặng cho hộ kinh doanh sẽ được đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng và giao trả cho người yêu cầu công chứng, sau đó tiến hành việc thu phí và lưu trữ hồ sơ theo quy định pháp luật.
3. Đăng ký thay đổi nội hộ kinh doanh trong trường hợp mua bán, tặng cho
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục. (i) Chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi; (ii) Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.
Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây: (i) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh; (ii) Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP; (iii) Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ; (iv) Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử được chấp thuận khi có đầy đủ các yêu cầu sau: (i) Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy. Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình hoặc cá nhân khác ký tên trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh có thể sử dụng chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực tiếp trên văn bản giấy và quét (scan) văn bản giấy theo các định dạng quy định tại khoản 2 Điều 5g (bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT ngày 18/4/2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT); (ii) Các thông tin đăng ký hộ kinh doanh được kê khai trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh phải được nhập đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy; trong đó có thông tin về số điện thoại, thư điện tử của người nộp hồ sơ; (iii) Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số của chủ hộ kinh doanh hoặc người được chủ hộ kinh doanh ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh, hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử phải kèm theo các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 4 Điều 84 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP.
Thành phần hồ sơ đối với trường hợp mua bán - tặng cho để thay đổi hộ kinh doanh. (i) Giấy tờ pháp lý của cá nhân của các bên (bản sau - mang bản chính để đối chiếu); (ii) Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán hộ kinh doanh; hợp đồng tặng cho đối với trường hợp tặng cho hộ kinh doanh (bản chính); (iii) Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh cũ và chủ hộ kinh doanh mới (iv); (v) Biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh (bản sao); (vi) Văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh...).
Nơi tiếp nhận và trả kết quả. (i) Trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh; (ii) Qua mạng thông tin điện tử sử dụng chữ ký số.
Kết luận
Mặc dù pháp luật ghi nhận bổ sung những điều khoản nhằm cụ thể hóa chuyển giao quyền tài sản là hộ kinh doanh, trong đó thông hoạt động công chứng văn bản mua bán, tặng cho hộ kinh doanh. Tuy nhiên, những hạn chế về khung pháp lý hiện tại trong việc công chứng văn bản thỏa thuận mua bán, tặng cho của hộ kinh doanh vẫn còn hạn chế và áp dụng trong thực tiễn. Vì vậy, cần tiếp tục nghiên cứu, chỉnh lý để bảo đảm có những điều chỉnh cần thiết nhằm hỗ trợ tốt hơn cũng như quản lý hiệu quả hơn với lĩnh vực kinh doanh này, vừa thực hiện tốt chức năng của công chứng là cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; phòng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Luật Công chứng năm 2014.
3. Luật Doanh nghiệp năm 2020.
4. Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật nhà ở.
5. Nghị định số 21/2020/NĐ-CP ngày 17/02/2020 sửa đổi Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.
6. Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
7. Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
8. Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/3/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.
9. Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT ngày 18/4/2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.
[1] Các ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh được quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư năm 2020.
[2] Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Luật Đầu tư năm 2020.
[3] Vì hộ kinh doanh tồn tại dựa trên toàn bộ tài sản của người đăng ký thành lập, nên hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân do không đáp ứng các điều kiện tại Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015.
[4] khoản 3 điều 81 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP.
[5] Khoản 2 Điều 84 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP.
[6] Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định về hộ kinh doanh có sử dụng nhà chung cư làm địa điểm kinh doanh bắt buộc phải chuyển sang địa điểm khác hợp lệ; Hành vi kinh doanh tại căn hộ chung cư (hành vi sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở) có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Nghị định 139/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 21/2020/NĐ-CP ngày 17/02/2020.
[7] Khoản 2 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
[8] Điểm b khoản 3 Điều 90 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
Một hộ kinh doanh tại Chợ Hạ Long I - Ảnh: Nguyễn Chiến.
Bài đọc nhiều nhất tuần
-
Bác kháng cáo, tuyên án tử hình “Quân Idol”
-
Bất cập của quy định “đương nhiên được xóa án tích” theo Bộ luật Hình sự năm 2015
-
Cần truy tố và xét xử Nguyễn Văn B về tội “mua bán trái phép súng săn”
-
Thực trạng áp dụng án lệ trong giải quyết các tranh chấp dân sự tại Việt Nam
-
Hội thi “Tiếng hát người giữ rừng” tại Quảng Nam
Bình luận