Luật Tố cáo năm 2018, có chương riêng về bảo vệ người tố cáo

Tại phiên họp báo ngày 28/6, công bố Lệnh của Chủ tịch nước công bố Luật Tố cáo năm 2018, Phó Tổng Thanh tra Chính phủ Nguyễn Văn Thanh, đại diện cơ quan soạn thảo cho biết, Luật tiếp tục kế thừa quy định của Luật Tố cáo năm 2011 về phạm vi điều chỉnh, trong đó quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo đối với hai nhóm hành vi vi phạm pháp luật: Tố cáo hành vi vi phạm trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực. Bên cạnh đó, Luật Tố cáo còn quy định về vấn đề bảo vệ người tố cáo, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc quản lý công tác giải quyết tố cáo.

Các hành vi bị nghiêm cấm, quyền và nghĩa vụ các bên

Luật nghiêm cấm các hành vi: Cản trở, gây khó khăn, phiền hà cho người tố cáo; Thiếu trách nhiệm, phân biệt đối xử trong việc giải quyết tố cáo; Tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và thông tin khác làm lộ danh tính người tố cáo; Làm mất, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu vụ việc tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo;  Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho người tố cáo, người bị tố cáo;  Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo;  Can thiệp trái pháp luật, cản trở việc giải quyết tố cáo;  Đe dọa, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố cáo; Bao che người bị tố cáo; Cố ý tố cáo sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo;  Đe dọa, mua chuộc, hối lộ, đe dọa, trả thù, xúc phạm người giải quyết tố cáo;  Lợi dụng việc tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; gây rối an ninh, trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;  Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.

Về quyền và nghĩa vụ của người tố cáo, Luật quy định, người tố cáo có quyền: Thực hiện quyền tố cáo; Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của mình; Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo; Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết;  Rút tố cáo; Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo; Được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Người tố cáo cũng có các nghĩa vụ phải tuân thủ, đó là: Cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 của Luật này; Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được; Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo; Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu; Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.

Người bị tố cáo có các quyền: Được thông báo về nội dung tố cáo, việc gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo; Được giải trình, đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật; Được nhận kết luận nội dung tố cáo; Được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi chưa có kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo; Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật, người giải quyết tố cáo trái pháp luật; Được phục hồi danh dự, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không đúng gây ra theo quy định của pháp luật; Khiếu nại quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Người bị tố cáo có các nghĩa vụ: Có mặt để làm việc theo yêu cầu của người giải quyết tố cáo;  Giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;  Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý kết luận nội dung tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.

Luật cũng quy định cụ thể, quyền và nghĩa vụ của người giải quyết tố cáo. Theo đó người giải quyết tố cáo có các quyền: Yêu cầu người tố cáo đến làm việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo; Yêu cầu người bị  tố cáo đến làm việc, giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo;  Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;  Tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh, thu thập chứng cứ để giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật; áp dụng hoặc yêu cầu, kiến nghị áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để ngăn chặn, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; Kết luận nội dung tố cáo; Xử lý kết luận nội dung tố cáo theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Người giải quyết tố cáo có các nghĩa vụ: Bảo đảm khách quan, trung thực, đúng pháp luật trong việc giải quyết  tố cáo; Áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo; Không tiết lộ thông tin về việc giải quyết tố cáo; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo khi chưa có kết luận nội dung tố cáo; Thông báo cho người tố cáo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, việc chuyển vụ việc tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo; Thông báo cho người bị tố cáo về nội dung tố cáo, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo; gửi kết luận nội dung tố cáo; Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết tố cáo;  Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi giải quyết tố cáo trái pháp luật của mình gây ra.

Thẩm quyền của Tòa án

Đối với giải quyết tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ, Luật quy định cụ thể thẩm quyền từng cá nhân, tổ chức như Chủ tịch UBND các cấp; Bộ trưởng; Thủ tướng Chính phủ; Viện trưởng VKSND các cấp; Tổng Kiểm toán nhà nước; Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Thường trực HĐND các cấp; người đứng đầu các đơn vị công lập…

Trong đó, thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong Tòa án nhân dân quy định:  Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.

Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền: Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp;  Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh; cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý trực tiếp;  Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp và Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Hình thức tố cáo                               

Luật Tố cáo năm 2015 tiếp tục quy định hai hình thức tố cáo là tố cáo bằng đơn, tố cáo trực tiếp. Tuy nhiên, cũng không bỏ qua thông tin từ các hình thức tố cáo khác, nên Luật cũng quy định, đối với những thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hai hình thức tố cáo trên, nếu có nội dung rõ ràng, cơ quan tiếp nhận thông tin phải tiến hành kiểm tra, thanh tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét để không bỏ sót thông tin.

Điều luật quy định cụ thể, tố cáo bằng văn bản thì trong văn bản tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo, người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng văn bản về cùng một nội dung thì trong văn bản còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo. Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản tố cáo.

Người tố cáo đến tố cáo trực tiếp bằng lời nói thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết thành văn bản hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp nhiều người tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện trình bày nội dung tố cáo để ghi lại nội dung tố cáo hoặc viết thành văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải công khai địa chỉ, hộp thư điện tử, số điện thoại, số fax để tiếp nhận tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm tố cáo đến đúng địa chỉ tiếp nhận tố cáo mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo đã công bố.

Một điểm đáng lưu ý là Luật đã quy định về tiếp nhận, xử lý ban đầu thông tin tố cáo. Đây là bước quan trọng để các cơ quan có thẩm quyền quyết định thụ lý hay không thụ lý giải quyết tố cáo. Do đó, Luật quy định cụ thể việc tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn tố cáo, đảm bảo cho việc xử lý được thực hiện một cách chặt chẽ.

Khi nhận được tố cáo, trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức tiếp nhận có trách nhiệm vào sổ, phân loại và xử lý ban đầu thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo; trường họp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn không quá 10 ngày làm việc. Trường hợp đủ điều kiện thụ lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 29 của Luật này; Trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo.

Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tố cáo, phải chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, trong đó có cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức không có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức nhận được tố cáo không xử lý.

Luật cũng quy định cụ thế các trường hợp tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc sử dụng họ tên của người khác để tố cáo;  Tiếp nhận, xử lý tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến.

 Trong quá trình tiếp nhận, xử lý tố cáo, nếu thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ, tài liệu đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

Trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân thì cơ quan, tổ chức nhận được tố cáo phải áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc thông báo ngay cho cơ quan Công an, cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền để ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm.

Bảo vệ người tố cáo

Luật đã dành 1 Chương quy định về bảo vệ người tố cáo. Theo đó, bảo vệ người tố cáo là việc bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo; bảo vệ vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo, vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo (gọi chung là người được bảo vệ). Thông tin cá nhân của người tố cáo được bảo vệ bí mật, trừ trường hợp người tố cáo tự tiết lộ. Khi có căn cứ về việc vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người quy định tại khoản 1 Điều này đang bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại ngay tức khắc hay họ bị trù dập, phân biệt đối xử tại nơi công tác, nơi làm việc do việc tố cáo, người giải quyết tố cáo, cơ quan khác có thẩm quyền tự quyết định hoặc theo đề nghị của người tố cáo quyết định việc áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết.

Luật quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của người được bảo vệ; Cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ; Trình tự, thủ tục bảo vệ; Các biện pháp bảo vệ… Trong đó, Điều 58 quy định biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm bằng các biện pháp: Đưa người được bảo vệ đến nơi an toàn;  Bố trí lực lượng, phương tiện, công cụ để trực tiếp bảo vệ an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm cho người được bảo vệ tại nơi cần thiết;  Áp dụng biện pháp cần thiết để ngăn chặn, xử lý hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ theo quy định của pháp luật; Yêu cầu người có hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ chấm dứt hành vi vi phạm và các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.

**

Luật cũng quy định về khen thưởng và xử lý vi phạm. Theo đó, người tố cáo trung thực, tích cực cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm pháp luật thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019. Luật Tố cáo số 03/2011/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

 

THÁI VŨ