Tháng 7 năm 2018, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 09 văn bản quy phạm pháp luật

Theo thông cáo báo chí của Bộ Tư pháp, trong tháng 7 năm 2018, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 09 văn bản quy phạm pháp luật, gồm 05 Nghị định của Chính phủ và 04 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ...

Một số nội dung chủ yếu

 Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 8 năm 2018. Nghị định được ban hành nhằm kịp thời khắc phục những hạn chế, bất cập trong thực tiễn triển khai thi hành Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, xây dựng cánh đồng lớn; tăng cường tính hợp tác, liên kết từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ nông sản, đồng thời, hình thành được nhiều chuỗi giá trị nông sản gắn sản xuất với sơ chế, chế biến tiêu thụ và xuất khẩu nông sản.

Nghị định gồm 05 chương, 19 điều quy định về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp và diêm nghiệp, cụ thể: (1) Hình thức liên kết, hợp đồng liên kết và dự án liên kết; (2) Chính sách ưu đãi, hỗ trợ; (3) Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia liên kết; (4) Tổ chức thực hiện.

Nghị định này áp dụng đối với: (1) Nông dân, chủ trang trại, người được ủy quyền đối với hộ nông dân, tổ hợp tác; (2) Cá nhân, người được ủy quyền đối với nhóm cá nhân, hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh; (3) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; (4) Doanh nghiệp; (5) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc thực hiện Nghị định này.

Nghị định số 99/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 27 tháng 8 năm 2018. Nghị định được ban hành nhằm kịp thời khắc phục những hạn chế, bất cập trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số70/2017/NĐ-CPngày 06 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng.

Nghị định gồm 04 điều quy định về mức chuẩn để xác định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng và mức trợ cấp, phụ cấp, theo đó, mức chuẩn để xác định các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng là 1.515.000 đồng; đồng thời, Nghị định cũng quy định về nguồn kinh phí và trách nhiệm thi hành.

Ban hành kèm theo Nghị định này 03 Phụ lục gồm: (1) Mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng; (2) Mức trợ cấp thương tật đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; (3) Mức trợ cấp thương tật đối với thương binh loại B.

Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2018.

Nghị định được ban hành nhằm đảm bảo phù hợp với Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017; khắc phục những bất cập, hạn chế trong thực tiễn triển khai thi hành một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

Nghị định gồm 06 điều sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, cụ thể: (1) Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của Nghị định số59/2015/NĐ-CPngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và một số khoản tại Điều 1 của Nghị định số 42/2017/NĐ-CPvề sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số59/2015/NĐ-CP, cụ thể: Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, đơn giản hóa điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng; bãi bỏ điều kiện đầu tư kinh doanh đối với một số ngành, nghề không được quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư; phân cấp thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III của cá nhân nước ngoài cho Sở Xây dựng; đơn giản hóa hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực…; (2) Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số79/2016/NĐ-CPngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà chung cư, kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản, cụ thể: Bãi bỏ điều kiện về tư cách pháp lý, cơ sở vật chất, số lượng giảng viên tối thiểu phải có đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư; tổ chức cá nhân kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản; sửa đổi, bổ sung quy định về hồ sơ, thủ tục công nhận cơ sở đào tạo đủ điều kiện đào tạo kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư; hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản để đảm bảo tuân thủ quy định tại Điều 14 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và các văn bản hướng dẫn…; (3) Bãi bỏ một số quy định tại Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị, Nghị định số 64/2010/NĐ-CPngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị, Nghị định số 24a/2016/NĐ-CPngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị, cụ thể:

Điều kiện đối với đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị; điều kiện đối với đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh; điều kiện của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng khu đô thị; điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn lập quy hoạch trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.

Nghị định số 101/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định mẫu huân chương, huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương; mẫu bằng, khung, hộp, cờ của các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua; quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp lại, thu hồi hiện vật khen thưởng.  Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2018.

Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những bất cập, hạn chế trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 85/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định mẫu huân chương, huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương; mẫu bằng, khung, hộp, cờ của các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua; quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp lại, thu hồi hiện vật khen thưởng.

Nghị định gồm 03 điều quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều củaNghị định số85/2014/NĐ-CPngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định mẫu huân chương, huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương; mẫu bằng, khung, hộp, cờ của các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua; quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp lại, thu hồi hiện vật khen thưởng, cụ thể: (1) Cấp đổi hiện vật khen thưởng; (2) Cấp lại hiện vật khen thưởng; (3) Trách nhiệm thi hành.

 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ quy định chế độ hỗ trợ và một số chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài

 Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 9 năm 2018. Nghị định được ban hành nhằm thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; đồng thời để góp phần cải thiện đời sống, chế độ đãi ngộ của người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài.

Nghị định gồm 12 điều quy định về: (1) Chế độ hỗ trợ và một số chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tếđang định cư ở nước ngoài; (2) Hồ sơ, thẩm quyền, quy trình giải quyết chếđộ hỗ trợ, một số chế độ đãi ngộ khác; (3) Phương thức chi trả chế độ hỗ trợ và cấp “Giấy chứng nhận”; nguồn kinh phí thực hiện; (4) Trách nhiệm tổ chức thực hiện; (5) Trách nhiệm thi hành.

Nghị định này áp dụng đối với: (1) Người đã có quyết định công nhận là người có công với cách mạng thuộc diện hưởng chế độ trợ cấp, phụ cấp hằng tháng (bao gồm cả thân nhân của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hằng tháng) theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, đang định cư ở nước ngoài nhưng bị dừng hưởng chế độ trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng do hoạch định biên giới Quốc gia; (2) Người tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ đang định cư ở nước ngoài; (3) Người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tếđang định cư ở nước ngoài; (4) Dân công hỏa tuyến, được Ủy ban hành chính hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền huy động, quảnlý tập trung và được giao nhiệm vụ phục vụ chiến đấu cho các đơn vị Quân đội hoặc phục vụ tại các chiến trường trong thời gian và địa bàn sau đây, đang định cưở nước ngoài; (5) Thân nhân của đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định này, bao gồm: Bố đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp theo quy định của pháp luật; (6) Thân nhân quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định này ở trong nước được đối tượng quy định tạikhoản1, 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định này ủy quyền lập hồ sơ, nhận chế độ, chính sách.

Nghị định này không áp dụng đối với: (1) Không đủ điều kiện quy định tại Điều 2 Nghị định này; (2) Tham gia các hoạt động chống phá chế độ, Đảng, Nhà nước ta; (3) Đào ngũ; phản bội; chiêu hồi; đã bị kết án về một trong các tội về xâm phạm an ninh quốc gia; bị tước danh hiệu quân nhân, công an nhân dân, buộc thôi việc; (4) Đối tượng quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 2 Nghị định này trước khi định cư ở nước ngoài thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, mất sức lao động hằng tháng; (5) Đối tượng đã từ trần nhưng không có hoặc không còn thân nhân quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định này.

Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước gồm 5 chương, 22 điều quy định việc gửi, nhận văn bản điện tử thông qua kết nối, liên thông các hệ thống quản lý văn bản và điều hành giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước; không áp dụng đối với việc gửi, nhận văn bản điện tử có nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. Cụ thể, Quyết định quy định về: Giá trị pháp lý của văn bản điện tử; nguyên tắc gửi, nhận văn bản điện tử; yêu cầu gửi nhận văn bản điện tử; các loại văn bản điện tử và đầu mối gửi, nhận văn bản điện tử; quy trình gửi, nhận văn bản điện tử; hạ tầng kỹ thuật, công nghệ.

 

NGUYỄN TIẾN DŨNG