Cách tính ngày phép năm và thanh toán tiền phép năm

Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 đã có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021 với nhiều quy định mới liên quan đến chế độ nghỉ phép của người lao động. Vậy theo quy định mới, thì người lao động được nghỉ phép như thế nào và tiền phép năm của người lao động được thanh toán thế nào?

1. Số ngày nghỉ phép năm và thời gian làm việc để tính hưởng nghỉ phép năm

- Về số ngày nghỉ phép năm: khoản 1 và khoản 2 Điều 113 BLLĐ năm 2019 quy định:

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.”

Ngoài ra, Điều 114 BLLĐ năm 2019 còn quy định ngày nghỉ hàng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc khi người lao động làm việc đủ 05 năm cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động sẽ  được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

- Về thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm: theo Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của BLLĐ về điều kiện lao động và quan hệ lao động thì:

+ Thời gian học nghề, tập nghề nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động;

+ Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc;

+ Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương;

+ Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng/năm;

+ Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 06 tháng;

+ Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng/năm;

+ Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản;

+ Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc;

+ Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;

+ Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Như vậy, theo khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều 114 BLLĐ và Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP nêu trên thì số ngày nghỉ phép năm của người lao động được tính như sau:

+ Đối với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì: Số ngày nghỉ phép năm = (Số ngày nghỉ hàng năm : 12) x Số tháng làm việc thực tế

Trong đó:

- Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động là từ 12 đến 16 ngày tùy vào điều kiện làm việc và đối tượng lao động (quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 113 BLLĐ năm 2019).

- Trường hợp làm việc chưa đủ tháng: Nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng thì được tính là 01 tháng làm việc.

Ví dụ: Anh X làm việc cho Công ty M được 06 tháng, trong điều kiện bình thường, thì số ngày phép năm của anh X = (12 ngày : 12) x 6 tháng = 6 ngày.

+ Đối với người lao động làm việc từ đủ 12 tháng trở lên thì: Số ngày nghỉ phép năm = (Số ngày nghỉ hàng năm + Số ngày nghỉ theo thâm niên (nếu có)

Trong đó:

- Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động là từ 12 đến 16 ngày tùy vào điều kiện làm việc và đối tượng lao động.

- Số ngày nghỉ theo thâm niên được xác định như sau: Cứ 05 năm làm việc cho một chủ sử dụng thì được tăng thêm 01 ngày.

Ví dụ: Chị Y làm việc cho Công ty N trong điều kiện bình thường, mỗi năm được nghỉ phép 12 ngày. Nếu chị Y đã làm việc cho Công ty M đủ 5 năm thì từ năm thứ 06 sẽ được nghỉ phép năm 12 + 1 = 13 ngày, thì từ năm thứ 11 sẽ được nghỉ phép năm 12 + 2 = 14 ngày,…

2. Chế độ người lao động được hưởng khi nghỉ phép năm

Theo Điều 113 BLLĐ năm 2019 thì người lao động khi nghỉ phép năm được: “hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động…. 5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương.” Số tiền ít nhất mà người lao động có thể tạm ứng trong trường hợp này là bằng tiền lương của những ngày nghỉ phép; nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hai bên có thể thoả thuận người lao động được hỗ trợ thêm tiền tàu xe và tiền lương khi nghỉ phép nếu số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

3. Chế độ người lao động được hưởng khi chưa nghỉ phép năm

Khoản 3 Điều 113 BLLĐ năm 2019 quy định: Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.”

Như vậy, khác với khoản 1 Điều Điều 144 BLLĐ năm 2012 trước đây có 03 trường hợp chưa nghỉ hết ngày phép trong năm người lao động được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ phép là những ngày nghỉ do: Thôi việc, bị mất việc làm và ngày nghỉ “vì lý do khác” mà chưa nghỉ hết số ngày phép năm; nay theo BLLĐ năm 2019 chỉ có 02 trường hợp người lao động được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ phép là những ngày nghỉ do thôi việc và bị mất việc làm; nên từ năm 2021, người lao động chưa nghỉ hết phép năm mà vẫn tiếp tục làm việc sẽ không được thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ mà chỉ thanh toán chế độ cho người lao động những ngày phép chưa nghỉ đói với trường hợp thôi việc hoặc bị mất việc làm.

4. Cách tính lương những ngày phép chưa nghỉ

Khoản 3 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 (có hiệu lực ngày 01/02/2021) của Chính phủ quy định: “Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm”. Cụ thể, được tính như sau:

Tiền lương ngày phép chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết

=

Tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề

x

Số ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết

Số ngày làm việc bình thường của tháng trước liền kề

Ví dụ: Chị H nghỉ việc tại Công ty N từ ngày 01/9/2021. Trong năm 2021, tính đến hết ngày 31/8/2021, chị H có 08 ngày phép nhưng đã nghỉ mất 03 ngày. Mức lương theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động tại thời điểm tháng 8/2021 của chị H là 9.600.000 đồng/tháng. Trong tháng 8/2021, số ngày làm việc bình thường là 24 ngày. Theo đó, chị H còn 05 ngày nghỉ phép. Khi nghỉ việc tại Công ty N, chị H sẽ được thanh toán tiền lương chưa nghỉ phép như sau: (9.600.000 đồng/tháng : 24 ngày làm việc) x 05 ngày chưa nghỉ = 2.000.000 đồng.

ThS. NGUYỄN PHAN NAM (Tòa án nhân dân tối cao)