Hòa Bình: Hợp đồng mua bán xe máy 4 “không” vẫn được công chứng
Mặc dù không có mặt, không ký, không điểm chỉ dấu vân tay và không ủy quyền nhưng Hợp đồng công chứng chuyển nhượng mua bán xe máy SH giữa ông Xa Văn Quang (bên mua) và ông Hoàng Trung Dũng (bên bán) vẫn được Văn phòng công chứng số 1 tỉnh Hòa Bình xác nhận, ký đóng dấu công chứng, chứng thực việc mua bán
Dấu hiệu trách nhiệm hình sự
Ngày 01 tháng 7 năm 2024, Thanh tra Công an tỉnh Hòa Bình đã ra thông báo số 327/TB-CAT-PX05, về việc chuyển đơn đến đồng chí Thủ trưởng cơ quan CSĐT Công an Thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình để chỉ đạo xem xét, giải quyết theo thẩm quyền, về đơn khiếu kiện của ông Hoàng Trung Dũng gửi đến cơ quan có thẩm quyền.
Theo đơn phản ánh của ông Hoàng Trung Dũng, nội dung vụ việc như sau: Ông Dũng có chiếc xe SH mang tên Hoàng Trung Dũng, BKS số: 28 - H1 - 67662 mang nhãn hiệu Honda 150; Số khung RLHKF4209NY115037; Số máy: KF42E0057046; Màu sơn: màu đỏ mận. Khoảng tháng 5/2023, ông Xa Văn Quang, sinh năm 1973; Địa chỉ: Xóm Rằng, xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, đã hỏi và mượn xe SH của ông.
Sau đó khoảng 1 tuần, ông Dũng gọi điện thoại đòi lại xe SH, cũng như yêu cầu gặp trực tiếp ông Xa Văn Quang nhưng ông Quang không phối hợp, không trả xe và không nói ý định mua xe hay gán bất kỳ vật gì có giá trị tương đương xe SH cho ông Dũng.
Sau rất nhiều lần nhắn tin gọi điện, bất ngờ ngày 7/7/2023 ông Xa Văn Quang đã chụp hình ảnh và gửi tấm ảnh cho ông Dũng qua mạng xã hội zalo, hình ảnh là đăng ký xe mới mang tên ông Xa Văn Quang, trong khi đó ông Dũng không hề giao dịch mua bán chuyển nhượng, cũng như ký kết bất cứ loại giấy tờ mua bán nào với ông Xa Văn Quang.
Trong đơn trình bày, ông Dũng bức xúc: Do hai bên có mối quan hệ quen biết, tin tưởng lẫn nhau nên ông Xa Văn Quang đã lợi dụng lòng tin để mượn xe của ông Dũng, ông Quang nói đi xa có việc nên mượn luôn cả giấy tờ xe của ông Dũng. Khi có giấy tờ xe trong tay, ông Quang đã thực hiện làm hồ sơ mua bán giả, làm giả mạo chữ ký của ông Dũng, bằng thủ đoạn giả mạo đó và có sự xác thực của Văn phòng công chứng, ông Quang đã sang tên chiếc xe của ông Hoàng Trung Dũng sang tên Xa Văn Quang, nhằm mục đích chiếm đoạt chiếc xe SH.
Hợp đồng mua bán được công chứng tại Văn phòng công chứng số 1 tỉnh Hòa Bình, điều bất thường là thời điểm diễn ra việc ký kết hợp đồng giữa bên mua và bên bán, không hề có sự có mặt của ông Dũng dưới bất kỳ hình thức nào như: không thực hiện gấy ủy quyền, không ký vào hợp đồng mua bán, giao dịch giữa hai bên, không điểm chỉ dấu vân tay...
Văn phòng công chứng có đơn thuần chỉ là "có sai sót" ?
Phóng viên đã thực hiện cuộc trao đổi với ông Nguyễn Tuấn Long - Người đại diện pháp luật của Văn phòng công chứng số 1 tỉnh Hòa Bình:“trong quá trình thực hiện hiện do tôi tin tưởng cấp dưới và cộng sự, thêm nữa VPCCS1 nhiều việc, nên trong quá trình diễn ra ký hợp đồng có sự sai sót trong quá trình triển khai thực hiện hợp đồng”.
Phóng viên đã có cuộc trao đối với Trưởng Công an xã Đại úy Đinh Văn Nam về việc cấp giấy tờ xe cho ông Xa Văn Quang, Đại úy Đinh Văn Nam cho biết: “Về phía công an xã Cao Sơn cứ đủ hồ sơ thì chúng tôi cấp”.
Câu hỏi đặt ra ở đây là trách nhiệm của Văn phòng công chứng trước việc chứng thực hợp đồng mua bán giữa ông Xa Văn Quang và ông Hoàng Trung Dũng dù ông Dũng không có mặt? Hậu quả ông Hoàng Trung Dũng bị chiếm đoạt tài sản?
Quy định của Luật công chứng về chứng thực, các hành vi bị nghiêm cấm và trách nhiệm của Công chứng viên
Điều 48. Ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng
1. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên.
2. Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký.
3. Việc điểm chỉ cũng có thể thực hiện đồng thời với việc ký trong các trường hợp sau đây:
c) Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng.
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên
1. Công chứng viên có các quyền sau đây:
a) Được bảo đảm quyền hành nghề công chứng;
c) Được công chứng giao dịch theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật khác có liên quan; được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản, chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật về chứng thực;
d) Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, được khai thác, sử dụng các cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật để thực hiện việc công chứng;
đ) Các quyền khác theo quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan.
2. Công chứng viên có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng;
b) Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng;
d) Hướng dẫn người yêu cầu công chứng thực hiện đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan;
đ) Từ chối công chứng trong trường hợp giao dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội và các trường hợp khác theo quy định của Luật này; giải thích rõ lý do từ chối công chứng;
e) Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng và các cá nhân, tổ chức có liên quan đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; không được sử dụng thông tin biết được trong quá trình thực hiện công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
- Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mà mình là thành viên;
- k) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng mà mình thực hiện; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là thành viên hợp danh;
Điều 45. Lời chứng của công chứng viên
1. Lời chứng của công chứng viên đối với giao dịch phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng, họ, tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng; chứng nhận người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện, có năng lực hành vi dân sự, mục đích, nội dung của giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội; chữ ký hoặc dấu điểm chỉ trong giao dịch đúng là chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu công chứng và được ký, điểm chỉ trước sự chứng kiến của công chứng viên hoặc được ký trước đối với trường hợp đăng ký chữ ký mẫu quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật này; trách nhiệm của công chứng viên đối với giao dịch. Trường hợp công chứng ngoài trụ sở hoặc việc công chứng có người làm chứng, người phiên dịch thì lời chứng của công chứng viên phải ghi rõ các thông tin liên quan đến việc công chứng ngoài trụ sở, việc làm chứng, phiên dịch.
Lời chứng phải có chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
(Tạp chí sẽ tiếp tục thông tin về vụ việc này).
Bài đọc nhiều nhất tuần
-
Bác kháng cáo, tuyên án tử hình “Quân Idol”
-
Cần truy tố và xét xử Nguyễn Văn B về tội “mua bán trái phép súng săn”
-
Hội thi “Tiếng hát người giữ rừng” tại Quảng Nam
-
Bất cập của quy định “đương nhiên được xóa án tích” theo Bộ luật Hình sự năm 2015
-
Thực trạng áp dụng án lệ trong giải quyết các tranh chấp dân sự tại Việt Nam
Bình luận