Hình thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm tương xứng với kỷ luật về đảng
Nghị định số 71/2023/NĐ-CP (ngày 20/9/2023) sửa đổi, bổ sung Nghị định số 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, có một số thay đổi về quy định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
như sau:
Bảo đảm khách quan, công bằng; công khai, nghiêm minh; chính xác, kịp thời; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục.
Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong cùng một thời điểm xem xét xử lý kỷ luật, nếu cán bộ, công chức, viên chức có từ 02 hành vi vi phạm trở lên thì xem xét, kết luận về từng hành vi vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm.
Khi xem xét xử lý kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, động cơ, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh cụ thể; các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ; thái độ tiếp thu và sửa chữa; việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả; các trường hợp khác theo quy định của Đảng và của pháp luật được tính là căn cứ để xem xét miễn kỷ luật hoặc giảm nhẹ trách nhiệm.
Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật về đảng thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện quy trình xử lý kỷ luật hành chính (nếu có), trừ trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật quy định tại Điều 3 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP.
Hình thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm tương xứng với kỷ luật về đảng. Trường hợp bị xử lý kỷ luật về đảng bằng hình thức cao nhất thì cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật xem xét, quyết định xử lý kỷ luật hành chính bằng hình thức cao nhất nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 19 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP; nếu không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý. Trường hợp còn có ý kiến khác nhau về việc xác định hình thức kỷ luật hành chính tương xứng với hình thức xử lý kỷ luật về đảng cao nhất thì cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập Hội đồng xử lý kỷ luật để tham mưu; tham khảo ý kiến bằng văn bản của tổ chức Đảng ra quyết định xử lý kỷ luật đảng viên trước khi quyết định.
Trường hợp có thay đổi về hình thức xử lý kỷ luật về đảng thì phải thay đổi hình thức xử lý kỷ luật hành chính tương xứng. Thời gian đã thi hành quyết định xử lý kỷ luật cũ được trừ vào thời gian thi hành quyết định xử lý kỷ luật mới (nếu còn). Trường hợp cấp có thẩm quyền của Đảng quyết định xóa bỏ quyết định xử lý kỷ luật về đảng thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật hành chính phải ban hành quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật hành chính.
Quyết định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức có hiệu lực 12 tháng kể từ ngày có hiệu lực thi hành; đối với trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì việc quy hoạch, bổ nhiệm ứng cử vào chức vụ cao hơn, bố trí công tác cán bộ áp dụng hiệu lực theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp đã có quyết định kỷ luật về đảng thì hiệu lực của quyết định xử lý kỷ luật hành chính tính từ ngày quyết định kỷ luật về đảng có hiệu lực. Trong thời gian này, nếu không tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định xử lý kỷ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực mà không cần phải có văn bản về việc chấm dứt hiệu lực.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức tiếp tục có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật trong thời gian đang thi hành quyết định xử lý kỷ luật thì xử lý theo quy định tại Khoản 3, Điều 2 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP. Quyết định kỷ luật đang thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm quyết định kỷ luật đối với hành vi vi phạm pháp luật mới có hiệu lực. Các tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật và quyết định kỷ luật phải được lưu giữ trong hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức. Hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của cán bộ, công chức, viên chức.
Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm trong thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ đến khi chuyển sang cơ quan, tổ chức, đơn vị mới mới phát hiện hành vi vi phạm đó và vẫn còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì cấp có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị mới thực hiện việc xem xét xử lý kỷ luật và áp dụng hình thức kỷ luật theo quy định pháp luật tương ứng với vị trí cán bộ, công chức, viên chức hiện đang đảm nhiệm. Đối với trường hợp này, cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ có trách nhiệm cung cấp toàn bộ hồ sơ liên quan đến hành vi vi phạm và cử người phối hợp trong quá trình xem xét, xử lý kỷ luật. Các quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng và các quy định khác có liên quan được tính ở đơn vị cũ.
Không được cử vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ; cha, mẹ (vợ hoặc chồng), cha nuôi, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi; anh, chị, em ruột; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng của anh, chị, em ruột hoặc người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hành vi vi phạm bị xem xét xử lý kỷ luật là thành viên Hội đồng kỷ luật hoặc là người chủ trì cuộc họp kiểm điểm.
Về kỷ luật Đảng và kỷ luật hành chính: Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật Đảng thì áp dụng hình thức kỷ luật hành chính theo quy định mới như sau: Kỷ luật hành chính (nếu có) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật Đảng trừ trường hợp chưa xem xét kỷ luật.
Hình thức kỷ luật Đảng cao nhất: Xem xét, quyết định kỷ luật hành chính bằng hình thức cao nhất nếu thuộc trường hợp công chức bị áp dụng hình thức buộc thôi việc, cán bộ bị kỷ luật bãi nhiệm và viên chức bị buộc thôi việc. Ngược lại sẽ xem xét kỷ luật cách chức (nếu cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo) hoặc hạ bậc lương nếu công chức không giữ chức vụ lãnh đạo và cảnh cáo với viên chức không giữ chức vụ quản lý. Nếu có ý kiến khác nhau thì thành lập Hội đồng kỷ luật để tham mưu, tham khảo ý kiến của tổ chức Đảng đã ra quyết định kỷ luật bằng văn bản trước khi quyết định.
Có thay đổi về hình thức kỷ luật Đảng thì phải thay đổi kỷ luật hành chính tương ứng. Trong trường hợp này, thời gian đã thi hành quyết định kỷ luật cũ được trừ vào thời gian thi hành quyết định kỷ luật mới nếu còn. Xóa hình thức kỷ luật Đảng thì cấp có thẩm quyền hủy bỏ quyết định kỷ luật hành chính.
Về hiệu lực của quyết định kỷ luật, bổ sung quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP, như sau: Quyết định kỷ luật có hiệu lực 12 tháng kể từ ngày có hiệu lực. Áp dụng quyết định kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức vào quy hoạch, bổ nhiệm, ứng cử vào chức vụ cao hơn, bố trí công tác cán bộ: Theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Khi đã có quyết định kỷ luật Đảng: Hiệu lực quyết định kỷ luật hành chính tính từ ngày quyết định kỷ luật Đảng có hiệu lực.
Ảnh minh họa - Ảnh: BNCTW
Bài liên quan
-
Ban Bí thư khai trừ ra khỏi Đảng ba đảng viên suy thoái, vi phạm pháp luật
-
Bộ Chính trị kỷ luật Cảnh cáo Phó Thủ tướng Lê Minh Khái
và khai trừ ra khỏi Đảng nhiều đảng viên vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng -
Đảng ủy Khối Các cơ quan Trung ương tổ chức Hội nghị sơ kết công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng 6 tháng đầu năm
-
Quy trình xem xét, kỷ luật đối tượng thuộc thẩm quyền của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư
Bài đọc nhiều nhất tuần
-
Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự - Vướng mắc và kiến nghị
-
Tranh chấp Hợp đồng đặt cọc hay tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
-
Thực trạng áp dụng án lệ trong giải quyết các tranh chấp dân sự tại Việt Nam
-
Tòa án thụ lý đơn khởi kiện sau khi Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật
-
Không nhất thiết phải đề cập đến “tờ vé số có phải là tài sản hay không”
Bàn về dự thảo Án lệ số 08/2024/AL
Bình luận