Thực hiện Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Kể từ ngày 1/1/2021, Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án chính thực có hiệu lực. Như vậy, trước khi Tòa án thụ lý vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hòa giải viên sẽ tiến hành đối thoại, hòa giải nhằm hỗ trợ các bên giải quyết tranh chấp.
Đáp ứng nhu cầu thực tiễn
Theo quy định của pháp luật hiện nay, việc hòa giải, đối thoại được thực hiện cả trong tố tụng và ngoài tố tụng với nhiều cơ quan tổ chức khác nhau thực hiện. Việc thực hiện hòa giải đã lại mang nhiều kết quả tích cực, rất nhiều vụ việc tranh chấp, khiếu kiện đã hòa giải thành, đối thoại thành, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, số vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án ngày càng tăng, đang trở thành áp lực cho Tòa án.
Trên cơ sở kết quả việc triển khai thí điểm về đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại trong giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại Tòa án năm 2018, năm 2019 và tiếp thu kinh nghiệm về hòa giải của nhiều nước trên thế giới cho thấy, cần có cơ chế hòa hòa giải mới, gắn hoạt động hòa giải, đối thoại với Tòa án và phát huy nguồn lực có kiến thức, kinh nghiệm của xã hội tham gia thì việc hòa giải, đối thoại sẽ tốt hơn.
Do đó, Quốc hội ban hành Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án là hết sức cần thiết.
Khoản 2 Điều 1 quy định: “Hòa giải, đối thoại theo quy định của Luật này được thực hiện trước khi Tòa án thụ lý đơn khởi kiện vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn; đơn khởi kiện vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính”.
Hòa giải tại Tòa án là hoạt động hòa giải do Hòa giải viên tiến hành trước khi Tòa án thụ lý vụ việc dân sự nhằm hỗ trợ các bên thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự theo quy định (khoản 2 Điều 2 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án).
Đối thoại tại Tòa án là hoạt động đối thoại do Hòa giải viên tiến hành trước khi Tòa án thụ lý vụ án hành chính nhằm hỗ trợ các bên thống nhất giải quyết khiếu kiện hành chính (khoản 3 Điều 2 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án).
Nếu các bên thông qua hòa giải hoặc đối thoại, tự nguyện thỏa thuận về việc giải quyết một phần hoặc toàn bộ vụ việc dân sự hoặc tự nguyện thống nhất về việc giải quyết một phần hoặc toàn bộ khiếu kiện hành chính thì được coi là hòa giải thành và đối thoại thành.
Bí mật thông tin
Một trong những nguyên tắc quan trọng khi hòa giải, đối thoại là phải giữ bí mật các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại. Điều 4 của Luật nêu rõ:
-Trong quá trình hòa giải, đối thại không được ghi âm, ghi hình, ghi biên bản hòa giải, đối thoại.
-Việc lập biên bản chỉ được thực hiện để ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại và việc ghi chép chỉ phục vụ cho việc hòa giải, đối thoại cũng như những nội dung đã ghi chép cũng phải được bảo mật.
Đồng thời, Hòa giải viên, các bên tham gia, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được mời tham gia cũng không được tiết lộ thông tin mà mình biết được trong quá trình hòa giải, đối thoại trừ trường hợp được sự đồng ý của các bên cung cấp thông tin.
Ngoài ra, trong hòa giải, đối thoại, các bên phải phải tuân thủ các nguyên tắc khác, bao gồm: Các bên tự nguyện tham gia hòa giải, đối thoại; Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận, thống nhất của các bên; không được ép buộc các bên thỏa thuận, thống nhất trái với ý chí của họ; Bảo đảm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia hòa giải, đối thoại; Nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; Phương thức hòa giải, đối thoại được tiến hành linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm của mỗi loại vụ việc; Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại độc lập và tuân theo pháp luật; Tiếng nói và chữ viết dùng trong hòa giải, đối thoại là tiếng Việt; Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em trong hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Chi phí
Kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án là tất cả những khoản chi phí cần thiết cho hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án, kinh phí bao gồm: Chi phí về tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải, đối thoại cho Hòa giải viên, cơ sở vật chất nơi làm việc, phòng hòa giải, chi phí cho hoạt động hòa giải, đối thoại của Hòa giải viên.
Để khuyến khích hòa giải, đối thoại, kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án nói chung do Nhà nước bảo đảm chi từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Riêng kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án do ngân sách Nhà nước bảo đảm, trừ các trường hợp sau đây thì chi phí hòa giải do các bên tham gia hòa giải, đối thoại chịu:
- Chi phí hòa giải đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch.
-Chi phí các bên thống nhất lựa chọn địa điểm hòa giải, đối thoại ngoài trụ sở Tòa án; Chi phí khi Hòa giải viên xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết có trụ sở.
- Chi phí phiên dịch tiếng nước ngoài
Kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án do Chính phủ trình Quốc hội quyết định sau khi thống nhất với Tòa án nhân dân tối cao. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý sử dụng quyết toán kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Như vậy, ngoài 3 khoản chi phí phát sinh thêm mà các bên tham gia hòa giải, đối thoại phải chịu thì toàn bộ các chi phí còn lại liên quan đến việc hòa giải, đối thoại tại Tòa án sẽ do ngân sách Nhà nước bảo đảm.
Quyền và nghĩa vụ các bên
Để thực hiện tốt nguyên tắc tự do, tự nguyện, thiện chí, trung thực của các bên khi tham gia hòa giải, đối thoại; bảo mật các thông tin trong quá trình hòa giải, đối thoại, Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án quy định các bên tham gia hòa giải, đối thoại, có những quyền nghĩa vụ cụ thể.
Về quyền của các bên tham gia hòa giải, đối thoại:
-Đồng ý hoặc từ chối tham gia hòa giải, đối thoại hoặc chấm dứt hòa giải, đối thoại;
-Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện tham gia hòa giải, đối thoại;
- Lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; trường hợp thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện thì có thể lựa chọn Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
- Đề nghị thay đổi Hòa giải viên theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại;
- Đề nghị Hòa giải viên bố trí phiên dịch trong trường hợp người tham gia hòa giải, đối thoại là người không biết tiếng Việt, người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn;
- Yêu cầu Hòa giải viên, người tham gia hòa giải, đối thoại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, Thẩm phán tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại giữ bí mật thông tin do minh cung cấp;
- Bày tỏ ý chí, đề xuất phương thức, giải pháp giải quyết tranh chấp, yêu cầu, khiếu kiện; thống nhất về nội dung hòa giải, đối thoại;
-Yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành;
- Yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện các nội dung đã hòa giải thành, đối thoại thành;
- Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét lại quyết định công nhận hòa giải thành, đối thoại thành theo quy định của Luật này.
Các bên tham gia hòa giải, đối thoại có các nghĩa vụ sau đây:
-Tuân thủ pháp luật;
-Tham gia hòa giải, đối thoại với tinh thần thiện chí, hợp tác để thúc đẩy quá trình hòa giải, đối thoại đạt kết quả tích cực; trình bày chính xác tình tiết, nội dung của vụ việc, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc theo yêu cầu của Hòa giải viên;
- Chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin, tài liệu, chứng cứ mà mình cung cấp trong quá trình hòa giải, đối thoại; nếu thông tin, tài liệu, chứng cứ cung cấp là giả mạo thì kết quả hòa giải, đối thoại bị vô hiệu; trường hợp có dấu hiệu tội phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về hình sự; nếu gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
-Tôn trọng Hòa giải viên và các bên có liên quan; thực hiện các yêu cầu của Hòa giải viên theo quy định của Luật này; Chấp hành quy chế hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
- Thực hiện các nội dung đã hòa giải thành, đối thoại thành.
Điều kiện để được bổ nhiệm Hòa giải viên
Khoản 2 Điều 10 nêu rõ điều kiện để được bổ nhiệm Hòa giải viên gồm:
- Đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên Viện kiểm sát, Chấp hành viên Thi hành án dân sự, Thẩm tra viên trước khi nghỉ hưu; luật sư, chuyên gia, nhà chuyên môn khác có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác, hiểu biết về phong tục tập quán, có uy tín trong cộng đồng dân cư;
- Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật; Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao; Có kinh nghiệm, kỹ năng hòa giải, đối thoại; Tự nguyện thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại; Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại của Tòa án.
Đặc biệt, khoản 2 Điều này nêu rõ các trường hợp không đủ điều kiện nêu trên thì không được bổ nhiệm làm Hòa giải viên. Đồng thời cũng khẳng định người đang là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan... trong Quân đội, Công an cũng không được bổ nhiệm làm Hòa giải viên.
Nhiệm kỳ của Hòa giải viên là 03 năm kể từ ngày được bổ nhiệm.
Các trường hợp không thể tiến hành hòa giải, đối thoại
Điều 19 quy định những trường hợp không tiến hành hòa giải, đối thoại gồm:
- Yêu cầu đòi bồi thường do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước;
- Những vụ việc phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội;
- Người khởi kiện, bị kiện… đã được mời tham gia hòa giải, đối thoại hợp lệ lần hai nhưng vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan hoặc không thể tham gia vì lý do chính đáng;
- Một bên vợ hoặc chồng trong tranh chấp ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự;
- Một trong các bên đề nghị không hòa giải, đối thoại;
- Một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Trình tự 5 bước hòa giải, đối thoại
Trên cơ sở nguyên tắc “Các bên tự nguyện tham gia hòa giải, đối thoại” và bảo đảm quyền khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án quy định trình tự nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại Tòa án như sau:
Bước 1: Nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và chỉ định Hòa giải viên
Trong bước này, người khởi kiện, người yêu cầu gửi đơn đến Tòa án có thẩm quyền kèm theo tài liệu, chứng cứ. Sau đó, nếu đủ điều kiện để được hòa giải thì Tòa án sẽ phân công Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại, chỉ định Hòa giải viên…
Bước 2: Chuẩn bị hòa giải, đối thoại
Để thực hiện hòa giải, đối thoại, Hòa giải viên phải chuẩn bị: Tiếp nhận và nghiên cứu đơn, tài liệu gửi kèm do Tòa án chuyển đến; Vào sổ theo dõi vụ việc; Xác định tư cách của người tham gia hòa giải, đối thoại; Xây dựng phương án hòa giải, đối thoại…
Bước 3: Tiến hành phiên hòa giải, đối thoại
Khi các bên đồng ý gặp nhau để thống nhất phương án giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, Hòa giải viên ấn định thời gian, địa điểm tiến hành phiên hòa giải, đối thoại và thông báo cho các bên chậm nhất là 5 ngày trước ngày mở phiên hòa giải, đối thoại.
Trong phiên hòa giải sẽ gồm Hòa giải viên, các bên tham gia hòa giải, đối thoại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người đại diện của họ, người phiên dịch, người được mời tham gia hòa giải, đối thoại trong trường hợp cần thiết.
Phiên hòa giải, đối thoại được thực hiện theo trình tự sau:
- Hòa giải viên giới thiệu thành phần tham gia; trình bày nội dung cần hòa giải, đối thoại; diễn biến quá trình chuẩn bị hòa giải, đối thoại; quyền, nghĩa vụ của mình…
- Người yêu cầu, khởi kiện hoặc người đại diện của họ trình bày nội dung yêu cầu, khởi kiện, đề xuất quan điểm những vấn đề cần hòa giải, đối thoại và hướng giải quyết (nếu có);
- Hòa giải viên hỗ trợ các bên tham gia hòa giải, đối thoại trao đổi ý kiến, trình bày các nội dung chưa rõ, đi đến thỏa thuận, thống nhất giải quyết tranh chấp, khiếu nại;
- Kết luận về những vấn đề các bên đã thống nhất, chưa thống nhất.
Bước 4: Tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại
Khi các bên đạt được sự thỏa thuận, thống nhất với nhau thì Hòa giải viên ấn định thời gian, địa điểm mở phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại.
Phiên họp này được tổ chức ngay sau phiên hòa giải, đối thoại hoặc vào thời gian phù hợp khác ở trụ sở Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc. Tại đó, Thẩm phán tham gia phiên họp ký xác nhận biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại.
Bước 5: Ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành
Sau khi lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại, Hòa giải viên chuyển biên bản cùng tài liệu kèm theo cho Tòa án để ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong trường hợp các bên có yêu cầu.
Khi đó, nếu đủ điều kiện thì Thẩm phán ra quyết định. Ngược lại, nếu không đủ điều kiện thì không ra quyết định và chuyển biên bản cũng như tài liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo thủ tục tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.
Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có hiệu lực thi hành ngay và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Tại QH,Chánh án TANDTC Nguyễn Hòa Bình trình bày tờ trình về dự án Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án. (Ảnh: Lâm Khánh/TTXVN)
Bài đọc nhiều nhất tuần
-
Điểm mới của Luật Đất đai năm 2024 về hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất
-
Hệ thống Tòa án nhân dân “đoàn kết, trách nhiệm, kỷ cương, liêm chính, đổi mới, vượt khó, hiệu quả”, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2025
-
Thừa Thiên Huế: Bắt nhóm đối tượng “lừa vàng” chuyên nghiệp
-
Hội thảo khoa học "200 ngày tập kết ra Bắc tại Cà Mau - tầm nhìn chiến lược và giá trị lịch sử"
-
Khai mạc Festival “Về miền ví, giặm – Kết nối tinh hoa di sản”
Bình luận