Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua Nghị quyết để triển khai thi hành Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024

Tiếp tục chương trình Phiên họp thứ 42, chiều 6/2, tại Nhà Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) xem xét, thông qua một số Nghị quyết để triển khai thi hành Luật Tổ chức TAND năm 2024 theo thủ tục rút gọn.

Cùng dự Phiên họp có Chánh án TANDTC Lê Minh Trí, Phó Chánh án thường trực TANDTC Nguyễn Trí Tuệ; Thứ trưởng Bộ Tư pháp Đặng Hoàng Oanh; Thứ trưởng Bộ Nội vụ Cao Huy…

Quang cảnh phiên họp

 

Đề xuất về bậc Thẩm phán, điều kiện và hệ số lương

Trình bày tóm tắt Tờ trình về việc đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết quy định về bậc Thẩm phán TANDTC, tiền lương của Thẩm phán, Thư ký Tòa án và phụ cấp một số chức danh lãnh đạo theo quy định của Luật Tổ chức TAND năm 2024, Phó Chánh án thường trực TANDTC Nguyễn Trí Tuệ cho biết, “bậc Thẩm phán TAND” là tên gọi thể hiện cấp bậc (thứ bậc) của Thẩm phán TAND tương ứng với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực xét xử, giải quyết những vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của pháp luật, theo vị trí việc làm chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc kinh nghiệm, thời gian làm công tác pháp luật.

Chánh án TANDTC Lê Minh Trí pháp biểu tại phiên họp

TANDTC đề xuất Thẩm phán TAND gồm ba bậc:

- Thẩm phán bậc 1 (Thẩm phán sơ cấp chuyển xếp sang): có ở TANDTC; TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (gọi là TAND cấp huyện); Tòa án quân sự khu vực.

- Thẩm phán bậc 2 (Thẩm phán trung cấp chuyển xếp sang): có ở TANDTC, TAND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi là TAND cấp tỉnh); TAND sơ thẩm chuyên biệt; TAND cấp huyện; Tòa án quân sự quân khu và tương đương; Tòa án quân sự khu vực.

- Thẩm phán bậc 3 (Thẩm phán cao cấp chuyển xếp sang): có ở TANDTC, TANDCC, TAND cấp tỉnh; TAND sơ thẩm chuyên biệt; Tòa án quân sự Trung ương; Tòa án quân sự quân khu và tương đương.

Về điều kiện của từng bậc Thẩm phán TAND, Phó Chánh án Nguyễn Trí Tuệ  nêu rõ, đối với Thẩm phán TAND  không giữ chức danh lãnh đạo, quản lý, điều kiện từng bậc Thẩm phán được xây dựng theo nguyên tắc:

Thẩm phán TAND ở bậc cao hơn phải có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm Thẩm phán TAND ở bậc thấp hơn liền kề hoặc người được bổ nhiệm Thẩm phán TAND lần đầu nhưng có thời gian công tác pháp luật nhiều năm có thể được xếp bậc Thẩm phán TAND bậc 2, bậc 3 (TANDTC đề xuất người có thời gian công tác pháp luật từ 10 năm trở lên có thể được xem xét bổ nhiệm Thẩm phán TAND bậc 2; từ 15 năm trở lên có thể được xem xét bổ nhiệm Thẩm phán TAND bậc 3).

Có năng lực xét xử, giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của TAND, Tòa án quân sự các cấp hoặc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán TAND tại TANDTC.

 

Phó Chánh án trường trực TANDTC Nguyễn Trí Tuệ trình bày tóm tắt Tờ trình

Liên quan đến Tờ trình về việc đề nghị sửa đổi, bổ sung một số nội dung Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn Bảng lương chức vụ, Bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát, Phó Chánh án thường trực TANDTC Nguyễn Trí Tuệ nêu rõ, về thang lương của Thẩm phán TAND, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Bộ Chính trị, hiện nay cả hệ thống chính trị đang thực hiện chủ trương sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy và Chính phủ đang nghiên cứu, xây dựng chế độ tiền lương mới theo tinh thần Nghị quyết số 27- NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương. Vì vậy, tiền lương của Thẩm phán TAND cần tiếp tục nghiên cứu, xây dựng đồng bộ trong chế độ, chính sách tiền lương chung của cả hệ thống chính trị.

Do vậy, tại thời điểm hiện nay, trên cơ sở các quy định hiện hành về thang lương của Thẩm phán, TANDTC đề xuất Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết sửa đổi, bổ sung các nghị quyết liên quan đến chế độ tiền lương của Thẩm phán theo hướng: “Thẩm phán TAND bậc 1” xếp vào đối tượng áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ ngành Tòa án và thuộc Nhóm chức danh loại A1 (tương đương Chuyên viên); “Thẩm phán TAND bậc 2” xếp vào đối tượng áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ ngành Tòa án và thuộc Nhóm chức danh loại A2 (tương đương lương Chuyên viên chính); “Thẩm phán TAND bậc 3” xếp vào đối tượng áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ ngành Tòa án và thuộc Nhóm chức danh loại A3 (tương đương lương Chuyên viên cao cấp).

Tán thành với đề xuất của TANDTC

Báo cáo tóm tắt thẩm tra Tờ trình và các dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để triển khai thi hành Luật Tổ chức TAND năm 2024, Chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp của Quốc hội Lê Thị Nga cho biết, về Tờ trình và dự thảo Nghị quyết quy định về bậc, điều kiện của từng bậc, việc nâng bậc và số lượng, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán TAND, Ủy ban Tư pháp tán thành với đề xuất của TANDTC quy định ba bậc Thẩm phán (gồm bậc 1, bậc 2, bậc 3). Ủy ban Tư pháp nhận thấy, việc quy định Thẩm phán TAND bậc 1 (tương đương Thẩm phán sơ cấp), Thẩm phán TAND bậc 2 (tương đương Thẩm phán trung cấp), Thẩm phán TAND bậc 3 (tương đương Thẩm phán cao cấp) là phù hợp với thứ bậc của Thẩm phán theo năng lực, trình độ; cơ bản phù hợp với vị trí việc làm của Thẩm phán tại mỗi cấp Tòa án; kế thừa quy định hiện hành và sự tương quan tương đối với các ngạch của các chức danh tư pháp thuộc cơ quan tư pháp khác.

Về điều kiện của từng bậc Thẩm phán (các Điều 2, 3 và 4), TANDTC đề xuất quy định điều kiện của Thẩm phán TAND bậc 1, bậc 2, bậc 3. Ủy ban Tư pháp cơ bản tán thành các quy định cụ thể về điều kiện của từng bậc Thẩm phán. Đồng thời, đề nghị: Không quy định Chánh án, Phó Chánh án TANDCC, Phó Chánh án Tòa án quân sự Trung ương là điều kiện của Thẩm phán TAND bậc 3; Đối với Thẩm phán được bổ nhiệm Chánh án TAND cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực; Chánh án TAND cấp tỉnh, Chánh án TAND sơ thẩm chuyên biệt, Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương thì Ủy ban Tư pháp cơ bản nhất trí các chức vụ này là điều kiện của bậc Thẩm phán, nhưng đề nghị bổ sung thêm điều kiện có năng lực xét xử, giải quyết các vụ án, vụ việc tương ứng với từng bậc Thẩm phán.

Các đại biểu dự phiên họp

Về Tờ trình và dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 1212/2016/UBTVQH13; Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về một số nội dung tại Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát, Ủy ban Tư pháp tán thành đề xuất của TANDTC về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại “Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát”của Nghị quyết số 730 và Nghị quyết số 1212, cụ thể như sau: Thẩm phán bậc 3 thay cho Thẩm phán cao cấp; bổ sung Thẩm phán bậc 3 vào đối tượng áp dụng “Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát”: loại A3; Thẩm phán bậc 2 thay cho Thẩm phán cấp tỉnh; Thẩm phán bậc 1 thay cho Thẩm phán cấp huyện; Thư ký viên thay cho Thư ký Tòa án; bổ sung Thư ký viên cao cấp và Thư ký viên chính (vào đối tượng áp dụng “Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát”). Tán thành quy định: Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp khi chuyển thành Thẩm phán TAND bậc 3, bậc 2, bậc 1 được chuyển xếp lương tương ứng với hệ số lương đang được hưởng.

Về phụ cấp chức vụ Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng tại TANDCC (Điều 2), Ủy ban Tư pháp tán thành đề xuất của TANDTC bổ sung phụ cấp chức vụ Vụ trưởng/ Phó Vụ trưởng tại TAND cấp cao là 0,9/0,7.

Thông qua hai Nghị quyết

Qua thảo luận, các thành viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội cơ bản thống nhất với 02 dự thảo Nghị quyết, trong đó thống nhất Thẩm phán TAND gồm ba bậc; quy định điều kiện của từng bậc và thể hiện thứ bậc của Thẩm phán theo năng lực, trình độ, phù hợp với công tác xét xử tòa án; việc nâng bậc Thẩm phán được thực hiện qua việc xét nâng bậc; về số lượng, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán có tăng nhưng không vượt quá tổng số biên chế được giao…

 

Với 100% thành viên UBTVQH có mặt biểu quyết tán thành thông qua 02 Nghị quyết thi hành Luật Tổ chức TAND năm 2024

Tại Phiên họp, với 100% thành viên UBTVQH có mặt biểu quyết tán thành, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã biểu quyết thông qua 02 Nghị quyết để triển khai thi hành Luật Tổ chức TAND năm 2024, gồm:

Nghị quyết về bậc, điều kiện của từng bậc, việc nâng bậc và số lượng, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân;

Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số 1212/2016/UBTVQH13 ngày 13 tháng 6 năm 2016 và Nghị quyết số 730/2004/UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn Bảng lương chức vụ, Bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát.

Về số lượng, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán TAND, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định, tổng số lượng Thẩm phán của TAND các cấp là 7.004 người, trong đó TANDTC có Thẩm phán bậc 1, Thẩm phán bậc 2, Thẩm phán bậc 3.

Số lượng Thẩm phán TAND công tác tại TANDTC là 50 người, trong đó Thẩm phán bậc 3 không quá 40%, Thẩm phán bậc 2 không quá 30% số lượng Thẩm phán TAND được giao.

TANDCC có Thẩm phán bậc 3. Số lượng Thẩm phán TAND bậc 3 công tác tại TANDCC là 170 người.

TAND cấp tỉnh, TAND sơ thẩm chuyên biệt có Thẩm phán bậc 2, Thẩm phán bậc 3. Số lượng Thẩm phán của TAND cấp tỉnh là 1.235 người, trong đó Thẩm phán bậc 3 không quá 30% số lượng Thẩm phán được giao.

Tòa án quân sự khu vực có Thẩm phán bậc 1, Thẩm phán bậc 2. Số lượng Thẩm phán của Tòa án quân sự khu vực là 60 người, trong đó Thẩm phán bậc 2 không quá 30% số lượng Thẩm phán được giao.

Nghị quyết giao Chánh án TANDTC trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định số lượng, cơ cấu, tỷ lệ Thẩm phán bậc 2 và Thẩm phán bậc 3 tại TAND sơ thẩm chuyên biệt khi thành lập TAND sơ thẩm chuyên biệt trong tổng biên chế của TAND do cấp có thẩm quyền quy định.

CAO THỊ THANH LOAN (Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội)