Cần thiết có quy định về chế độ bảo vệ Thẩm phán

Ngày 06/10/2025, Tòa án nhân dân tối cao trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về chế độ bảo vệ Thẩm phán (sau đây gọi tắt là dự thảo Nghị quyết).

1. Về bố cục

Dự thảo Nghị quyết gồm 24 điều, được bố cục thành 04 chương. Bố cục cụ thể như sau:

- Chương I: Những quy định chung (gồm 04 điều, từ Điều 1 đến Điều 4)

- Chương II: Nội dung, biện pháp và trình tự, thủ tục bảo vệ Thẩm phán (gồm 09 điều, từ Điều 5 đến Điều 13)

- Chương III: Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc bảo vệ Thẩm phán (gồm 09 điều, từ Điều 14 đến Điều 23)

- Chương IV: Điều khoản thi hành (Điều 24)

2. Nội dung cơ bản của dự thảo Nghị quyết

2.1. Về phạm vi điều chỉnh (Điều 1) Nghị quyết quy định về nguyên tắc, nội dung, biện pháp, trình tự, thủ tục bảo vệ Thẩm phán trong khi thi hành công vụ, vì lý do công vụ hoặc trong trường hợp cần thiết khác; quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ Thẩm phán.

2.2. Về giải thích từ ngữ (Điều 2) Dự thảo Nghị quyết đã giải thích bốn thuật ngữ về bảo vệ Thẩm phán trong trường hợp cần thiết; bảo vệ vị trí công tác của Thẩm phán; thân nhân của Thẩm phán; vụ án, vụ việc có mức độ nguy hiểm cao.

2.3. Các nguyên tắc bảo vệ (Điều 3) Dự thảo Nghị quyết quy định các nguyên tắc trong việc bảo vệ Thẩm phán gồm: tuân thủ Hiến pháp, quy định của pháp luật; thực hiện kịp thời, hiệu quả, gắn liền với phát huy vai trò, trách nhiệm của người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức; chú trọng phòng ngừa; chủ động phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm mọi hành vi xâm hại, đe dọa xâm phạm Thẩm phán; bảo đảm phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc bảo vệ Thẩm phán; bảo đảm chế độ, chính sách đặc thù về tiền lương, đào tạo, bồi dưỡng để Thẩm phán yên tâm công tác, giữ gìn phẩm chất, nâng cao năng lực, thực sự liêm chính, công tâm, chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân.

2.4. Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ Thẩm phán (Điều 4) Dự thảo Nghị quyết quy định 10 hành vi cụ thể bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ Thẩm phán gồm: (1) Gây ảnh hưởng đến việc xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, sự vô tư, khách quan của Thẩm phán; (2) Đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp của Thẩm phán, thân nhân của Thẩm phán; (3) Cản trở Thẩm phán thi hành công vụ; (4) Chỉ đạo, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ, mua chuộc Thẩm phán để che giấu, không báo cáo, báo cáo sai sự thật, báo cáo không đầy đủ, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định, quy trình nghiệp vụ; (5) Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng ảnh hưởng của người có chức vụ, quyền hạn để trả thù, trù dập, gây ảnh hưởng tiêu cực đến vị trí công tác; (6) Lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh sai sự thật hoặc nhận xét, đánh giá tùy tiện nhằm vu cáo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín hoặc gây ảnh hưởng tiêu cực đến vị trí công tác của Thẩm phán; (7) Làm lộ, lọt thông tin về hoạt động công vụ của Thẩm phán, gây ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, vụ việc; làm lộ, lọt thông tin cần được giữ bí mật trong quá trình bảo vệ; (8) Xâm phạm dữ liệu cá nhân của Thẩm phán; (9) Lợi dụng chính sách bảo vệ Thẩm phán để thực hiện hoặc bao che hành vi tham nhũng, tiêu cực, trục lợi, vi phạm quy định của pháp luật; (10) Chậm trễ, thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện các biện pháp bảo vệ Thẩm phán; ngoài ra, dự thảo có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.

2.5. Các nội dung và biện pháp bảo vệ Thẩm phán

Dự thảo Nghị quyết quy định các nội dung bảo vệ được phân thành nhóm, tương ứng với các quyền được bảo vệ của Thẩm phán trên các khía cạnh: (1) Bảo vệ sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong giải quyết, xét xử vụ án, vụ việc; (2) Bảo vệ vị trí công tác, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; (3) Bảo vệ bí mật an toàn, thông tin, dữ liệu cá nhân; (4) Bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của Thẩm phán, thân nhân của Thẩm phán.

2.5.1. Biện pháp bảo vệ sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong giải quyết xét xử vụ án, vụ việc

Thẩm phán giải quyết, xét xử vụ án, vụ việc độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, không chịu sự can thiệp trái pháp luật của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân; có quyền từ chối tiếp xúc, thực hiện các yêu cầu gây ảnh hưởng đến sự độc lập, vô tư, khách quan trong quá trình giải quyết, xét xử các vụ án, vụ việc; không phải giải trình, không được thông tin về quan điểm xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc đang trong quá trình thụ lý, giải quyết theo quy định của pháp luật; không điều tra đối với Thẩm phán về việc xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc đang trong quá trình tố tụng, trừ trường hợp có căn cứ rõ ràng xác định Thẩm phán vi phạm pháp luật hình sự trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc đó; không được đưa tin, cung cấp thông tin trên các phương tiện truyền thông có tính chất quy kết, xác định về việc Thẩm phán có dấu hiệu vi phạm hoặc nghi ngờ về tính độc lập, khách quan của Thẩm phán khi chưa có kết luận chính thức của cấp có thẩm quyền; việc xem xét trách nhiệm của Thẩm phán đối với các bản án, quyết định bị hủy, sửa do lỗi chủ quan phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Đồng thời quy định việc bảo vệ thân nhân của Thẩm phán để bảo đảm cho Thẩm phán không bị tác động tiêu cực trong quá trình thi hành công vụ; cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi can thiệp trái pháp luật vào việc xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc của Thẩm phán thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2.5.2. Biện pháp bảo vệ vị trí công tác, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn

Dự thảo Nghị quyết quy định các cơ quan, tổ chức, cá nhân không được yêu cầu Thẩm phán thực hiện những công việc vượt quá phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc gây ảnh hưởng đến sự vô tư, khách quan khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ; Thẩm phán có quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định thay đổi vị trí công tác; Không thay đổi vị trí công tác của Thẩm phán trong các trường hợp có tố cáo, khiếu nại, kiến nghị, phản ánh cho rằng Thẩm phán bị trả thù, trù dập liên quan đến việc xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc khi chưa có kết quả giải quyết của cấp có thẩm quyền đối với các tố cáo, khiếu nại, kiến nghị, phản ánh đó; Khi có kết luận Thẩm phán bị xử lý hình sự, bị kỷ luật oan, sai thì cấp có thẩm quyền phải thực hiện ngay việc xem xét lại các quyết định kỷ luật đối với Thẩm phán, kể cả trường hợp Thẩm phán đã chết; xem xét bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ, chức danh, vị trí công tác tương đương hoặc xem xét bố trí công tác khác theo nguyện vọng của Thẩm phán; tổ chức xin lỗi công khai, phục hồi các quyền lợi và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; Thẩm phán được đánh giá năng lực một cách khoa học, hợp lý, khách quan, công bằng; kết quả đánh giá chất lượng xét xử là cơ sở quan trọng trong việc quy hoạch, bổ nhiệm, khen thưởng, nâng bậc Thẩm phán.

Bên cạnh đó dự thảo đã quy định về các điều kiện đảm bảo để Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, công vụ như: được sử dụng xe công vụ, bảo đảm an toàn khi tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ, xem xét thẩm định tại chỗ, đo đạc, định giá kê biên tài sản, tống đạt các văn bản tố tụng ở bên ngoài Tòa án; được ưu tiên trong việc đặt mua vé tàu hỏa, ô tô, tàu thủy, máy bay, xếp hàng khi tham gia các phương tiện giao thông; đặt phòng tại các địa điểm lưu trú khi thực thi công vụ; được trưng dụng công cụ, phương tiện của tổ chức, cá nhân trong trường hợp khẩn cấp; được bảo đảm về chính sách về nhà ở công vụ, xe công vụ; được trang bị các phương tiện vật chất, kỹ thuật cần thiết phục vụ cho hoạt động của Thẩm phán khi thực hiện nhiệm vụ biệt phái. 2.5.3. Biện pháp bảo vệ bí mật an toàn, thông tin, dữ liệu cá nhân của Thẩm phán Trường hợp Thẩm phán bị xâm phạm bí mật, an toàn dữ liệu cá nhân trong hoạt động công vụ hoặc vì lý do công vụ thì cơ quan có thẩm quyền phải kịp thời áp dụng các biện pháp kiểm tra, xác minh, phong tỏa, làm rõ sự thật, chỉ đạo ngăn chặn, loại bỏ tác động tiêu cực và các biện pháp bảo vệ cần thiết khác; khi giải quyết các vụ án, vụ việc có mức độ nguy hiểm cao, nếu Thẩm phán đề nghị thì cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ bí mật danh tính của Thẩm phán và thân nhân của họ; bảo mật, hạn chế việc truy cập, tiếp cận thông tin, dữ liệu cá nhân của Thẩm phán và thân nhân của Thẩm phán khi xét thấy cần thiết.

2.5.4. Bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của Thẩm phán, thân nhân của Thẩm phán Khi có căn cứ xác định tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân và thân nhân của Thẩm phán bị xâm phạm hoặc đe doạ xâm phạm thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét tính chất, mức độ của hành vi đe dọa để chỉ đạo, áp dụng ngay một hoặc các biện pháp bảo vệ: Giải thích cho người có hành vi vi phạm biết rõ là họ đã vi phạm pháp luật và yêu cầu chấm dứt ngay hành vi vi phạm đó. Yêu cầu người vi phạm xuất trình căn cước công dân và các giấy tờ cần thiết khác để kiểm tra; Bố trí lực lượng bảo vệ, tiến hành các biện pháp cần thiết để chấm dứt các hành vi xâm phạm, đe doạ xâm phạm; ngăn chặn, khắc phục, cải chính, loại bỏ tác động tiêu cực, buộc xin lỗi công khai, cải chính; Áp dụng các biện pháp ngăn chặn, không cho các đối tượng có hành vi gây ảnh hưởng đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, các quyền và lợi ích hợp pháp khác tiếp cận người được bảo vệ; Giữ bí mật, thay đổi các thông tin, dữ liệu liên quan đến cá nhân và thân của Thẩm phán; di chuyển, giữ bí mật chỗ ở, nơi làm việc; thay đổi tung tích, đặc điểm nhận dạng của Thẩm phán và thân nhân của Thẩm phán nếu cần thiết; Xử lý kịp thời, nghiêm khắc các hành vi xâm phạm, đe dọa xâm phạm; Áp dụng các biện pháp phù hợp khác khi xét thấy cần thiết.

Thẩm phán được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe theo tiêu chuẩn quy định đối với cán bộ cao cấp nếu là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, theo tiêu chuẩn quy định đối với cán bộ trung cấp nếu là Thẩm phán Tòa án nhân dân; Thẩm phán được hưởng chế độ, chính sách như thương binh, công nhận là liệt sĩ và các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật khi bị tổn hại sức khỏe, tính mạng trong khi thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ; được hỗ trợ, bồi thường thiệt hại khi bị thiệt hại về vật chất, tinh thần và các quyền, lợi ích hợp pháp khác; Thẩm phán khi giải quyết, xét xử các vụ án, vụ việc có mức độ nguy hiểm cao, cơ quan có thẩm quyền phải áp dụng các biện pháp cần thiết quy định tại khoản 1 Điều này để bảo vệ an toàn tính mạng, sức khoẻ, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của Thẩm phán và thân nhân của Thẩm phán.

2.6. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro, loại trừ, miễn, giảm trách nhiệm của Thẩm phán

Dự thảo Nghị quyết quy định 6 trường hợp Thẩm phán được xem xét loại trừ, miễn, giảm trách nhiệm: (1) Khi có căn cứ cho rằng quyết định, kết luận của tập thể, người có thẩm quyền trái quy định của pháp luật thì Thẩm phán có quyền từ chối thực hiện, được kiến nghị bảo lưu ý kiến bằng văn bản và báo cáo cấp có thẩm quyền. Nếu sau đó vẫn phải thực hiện thì Thẩm phán không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành; (2) Thực hiện đề xuất đổi mới, sáng tạo để xảy ra thiệt hại được cơ quan có thẩm quyền đánh giá đã thực hiện đúng chủ trương, có động cơ trong sáng, vì lợi ích chung; (3) Có tỷ lệ bản án, quyết định bị hủy, sửa do lỗi chủ quan cao hơn mức quy định nhưng không có dấu hiệu tiêu cực và được giao xét xử, giải quyết nhiều vụ án, vụ việc phức tạp; hoặc những vụ án, vụ việc bị hủy, sửa có tính chất phức tạp; (4) Đã tuân thủ đầy đủ các quy trình, thủ tục tố tụng nhưng pháp luật còn bất cấp, có các cách hiểu khác nhau trong áp dụng; các sai sót, thiệt hại xảy ra không phải do lỗi cố ý, không vì động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác; (5) Thực hiện nhiệm vụ trong tình huống cấp bách; để đáp ứng yêu cầu chính trị tại địa phương, phòng chống tội phạm, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; (6) Chủ động phát hiện và đã áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền để ngăn chặn, xử lý, khắc phục hậu quả hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý, khắc phục hậu quả của sai sót, vi phạm. Thẩm phán được xem xét giảm nhẹ hình thức kỷ luật trong trường hợp đã chủ động xin thôi giữ chức vụ, chức danh, nghỉ công tác trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện, xử lý, trừ trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự

2.7 Về trình tự, thủ tục bảo vệ (Điều 11, 12, 13)

Có 3 điều luật quy định về 2 nhóm bảo vệ: vị trí công tác, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, dữ liệu cá nhân của Thẩm phán; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản và quyền và lợi ích hợp pháp khác của Thẩm phán, thân nhân của Thẩm phán; việc kết thúc bảo vệ. (1) Đối với việc bảo vệ vị trí công tác; việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và dữ liệu cá nhân của Thẩm phán, mọi tổ chức, cá nhân khi phát hiện có hành vi can thiệp trái pháp luật vào việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán hoặc tác động làm ảnh hưởng đến vị trí công tác, dữ liệu cá nhân của Thẩm phán thì phải ghi nhận và báo cáo ngay với cấp có thẩm quyền để kịp thời giải quyết.

Sau khi nhận yêu cầu bảo vệ của Thẩm phán, Chánh án Tòa án nhân dân có thẩm quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình và cung cấp hồ sơ, thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan; kiểm tra, xác minh để làm rõ; thực hiện các biện pháp để thu thập thông tin, tài liệu làm rõ nội dung; ban hành kết luận và áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ Thẩm phán theo quy định.

Đối với trình tự, thủ tục bảo vệ Thẩm phán thuộc trách nhiệm của Hội đồng tuyển chọn giám sát Thẩm phán quốc gia được thực hiện theo Quy chế hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia.

Dự thảo Nghị quyết giao trách nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết Điều này. (2) Đối với bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của Thẩm phán và thân nhân của Thẩm phán.

Thẩm phán, Chánh án Tòa án nơi Thẩm phán công tác đề nghị cơ quan công an hoặc cơ quan khác có thẩm quyền tiến hành các biện pháp cần thiết để bảo vệ; Cơ quan nhận được đề nghị, phải xem xét, xác định sự cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ và ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ. (3) Chấm dứt hoạt động bảo vệ, dự thảo quy định khi cơ quan Công an hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xét thấy căn cứ xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm Thẩm phán và thân nhân của Thẩm phán không còn, thì chủ động hoặc trên cơ sở đề nghị của Thẩm phán, Chánh án nơi Thẩm phán công tác quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ. Việc chấm dứt việc bảo vệ được thông báo bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức có liên quan.

2.9. Về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện chế độ bảo vệ Thẩm phán (Chương III, từ Điều 14 đến Điều 22)

Dự thảo Nghị quyết quy định về trách nhiệm của Thẩm phán, Tòa án nhân dân, Hội đồng Tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia, cơ quan Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban nhân dân các cấp, trường học, cơ quan, tổ chức khác có liên quan.

Đồng thời cũng quy định về trách nhiệm phối hợp giữa các Tòa án, Viện kiểm sát, Công an và các cơ quan tổ chức có liên quan chủ động phối hợp chặt chẽ, đánh giá rủi ro đối với Thẩm phán thi hành công vụ, có kế hoạch bảo vệ thường xuyên và dự phòng, cần thực hiện các biện pháp bảo vệ trong tình huống cụ thể.

Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao trong việc xây dựng, ban hành cơ chế chính sách bảo vệ Thẩm phán.

Quy định trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao trong việc đôn đốc, theo dõi, quản lý, giám sát việc thực hiện Nghị quyết; đảm bảo hoạt động bảo vệ được thực hiện thường xuyên, hiệu quả.

Ngoài ra Dự thảo Nghị quyết còn quy định về kinh phí hoạt động bảo vệ Thẩm phán và điều khoản thi hành.

NGA PHẠM