.jpg)
Dự thảo Thông tư liên tịch quy định về chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân và xem xét bản án tử hình trước khi thi hành
Tòa án nhân dân tối cao đang lấy ý kiến về dự thảo Thông tư liên tịch (Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ công an – Bộ quốc phòng – Văn phòng chủ tịch nước) quy định về chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân và xem xét bản án tử hình trước khi thi hành.
Thông tư liên tịch này quy định quan hệ phối hợp trong trong việc rà soát người bị kết án tử hình thuộc diện được chuyển từ hình phạt tử hình thành tù chung thân quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự; việc thực hiện thủ tục xem xét bản án tử hình trước khi thi hành theo quy định tại Điều 367 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Về các trường hợp chuyển từ hình phạt tử hình thành tù chung thân
Thông tư liên tịch quy định các trường hợp chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân cụ thể như sau:
- Người phạm tội đã bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự, bao gồm: Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; Người đủ 75 tuổi trở lên; Người mắc bệnh ung thư giai đoạn cuối.
- Người phạm tội đã bị kết án tử hình trước ngày 01/7/2025 về một trong các tội: Tội "Hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân" (Điều 109); Tội "Gián điệp" (Điều 110); Tội "Phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" (Điều 114); Tội "Sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh" (Điều 194); Tội "Vận chuyển trái phép chất ma túy" (Điều 250); Tội "Tham ô tài sản" (Điều 353); Tội "Nhận hối lộ" (Điều 354) và Tội "Phá hoại hòa bình gây chiến tranh xâm lược" (Điều 421).
- Người phạm tội đã bị kết án tử hình trước ngày 01/7/2025 về tội "Sản xuất trái phép chất ma túy" (Điều 248) và tội "Mua bán trái phép chất ma túy" (Điều 521), thuộc trường hợp:
Một là, khi bị kết án tử hình về tội "Sản xuất trái phép chất ma túy" (Điều 248) Tòa án căn cứ vào khối lượng, thể tích chất ma túy được xác định trong bản án như sau: Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam đến dưới 30 kilôgam; Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam đến dưới 03 kilôgam; Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam đến dưới 09 kilôgam; Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít đến dưới 22 lít; Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các trường hợp nêu trên tại điểm này.
Hai là, khi bị kết án tử hình về tội "Mua bán trái phép chất ma túy" (Điều 521) Tòa án căn cứ vào khối lượng, thể tích chất ma túy được xác định trong bản án như sau: Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 30 kilôgam; Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 100 gam đến dưới 03 kilôgam; Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 75 kilôgam đến dưới 150 kilôgam; Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 600 kilôgam đến dưới 1.200 kilôgam; Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 150 kilôgam đến dưới 300 kilôgam; Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 300 gam đến dưới 09kilôgam; Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 750 mililít đến dưới 22 lít; Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các trường hợp nêu trên tại điểm này.
Ba là, khi bị kết án tử hình Tòa án căn cứ vào khối lượng, thể tích chất ma túy được xác định trong bản án với mức thấp nhất quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự được sửa đổi, bổ sung tại khoản18 Điều 1 của Luật này mà người phạm tội không phải là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy hoặc không có 02 tình tiết tăng nặng trở lên. Trường hợp có 02 tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 04 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 03 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự. Không chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân đối với người có 03 tình tiết tăng nặng trở lên.
- Người bị kết án tử hình được Chủ tịch nước quyết định ân giảm.
Trách nhiệm phối hợp, rà soát các đối tượng bị kết án tử hình thành án chung thân.
Dự thảo đề xuất, TAND cấp tỉnh đã ra bản án sơ thẩm quyết định hình phạt tử hình đối với người bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng chưa thi hành phải tiến hành rà soát tất cả các bản án, lập danh sách người bị kết án và thông báo cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an (qua Cục C11), cơ quan thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng để cho ý kiến.
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo và danh sách người bị kết án tử hình của TAND cấp tỉnh, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng phải cho ý kiến bằng văn bản gửi Tòa án.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng, TAND cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân gửi về Vụ Giám đốc kiểm tra I TAND tối cao.
Hồ sơ đề nghị bao gồm: Văn bản đề nghị chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân; Bản án hình sự có hiệu lực pháp luật; Tài liệu chứng minh người bị kết án tử hình được chuyển thành hình phạt chung thân; Ý kiến của cơ quan thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng; Các tài liệu khác có liên quan.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Vụ Giám đốc kiểm tra I TAND tối cao lập tờ trình báo cáo Chánh án TAND tối cao xem xét, quyết định.
Trường hợp người chấp hành án phạt tù có quyết định ân giảm của Chủ tịch nước thì ngay khi nhận được quyết định ân giảm, Vụ Giám đốc kiểm tra I lập tờ trình báo cáo Chánh án TAND tối cao ra quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân.
Thời gian người bị kết án tử hình tạm giam trước khi được chuyển thành tù chung thân được tính vào thời hạn chấp hành án phạt tù.
Quyết định xem xét chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân
Tại Điều 8 của Dự thảo về Quyết định xem xét chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân quy định rõ:
1. Sau khi xem xét hồ sơ và các tài liệu kèm theo, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra một trong các quyết định sau đây:
a) Trường hợp, đối tượng không thuộc diện được chuyển từ hình phạt tử hình thành tù chung thân, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định không chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân, trong đó nêu rõ lý do của việc không chuyển;
b) Trường hợp, đối tượng không thuộc diện được chuyển từ hình phạt tử hình thành tù chung thân, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân.
2. Quyết định tại khoản 1 Điều này được gửi cho Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân đã xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp với Tòa án nhân đã xét xử sơ thẩm vụ án. 3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân đã xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ra quyết định thi hành án hình phạt tù chung thân đối với người được chuyển từ hình phạt tử hình sang hình phạt tù chung thân.
Về trình tự, thủ tục xem xét bản án tử hình trước khi thi hành
Dự thảo dành Chương III bao gồm từ Điều 9 đến Điều 14 quy định về trình tự, thủ tục xem xét bản án tử hình trước khi thi hành.
Trong đó, quy định về trình tự, thủ tục Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước về việc xét đơn xin ân giảm nêu rõ: Ngay sau khi nhận được đơn xin ân giảm của người bị kết án tử hình, Văn phòng Chủ tịch nước gửi đơn cùng các tài liệu kèm theo đến Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để có ý kiến. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm xem xét đơn và có ý kiến đề xuất việc có ân giảm hay không. Trong quá trình xem xét, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xem xét đơn.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được đơn và tài liệu, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải trình Chủ tịch nước ý kiến về việc xét đơn xin ân giảm.
Việc xét đơn xin ân giảm của Chủ tịch nước được quy định tại Điều 13 của Dự thảo: Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày nhận được ý kiến của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch nước quyết định ân giảm cho người bị kết án tử hình theo chính sách khoan hồng, nhân đạo của Nhà nước. Trường hợp, Chủ tịch nước không có quyết định ân giảm trong thời hạn này thì Văn phòng Chủ tịch nước ra văn bản Thông báo về việc không có quyết định ân giảm của Chủ tịc nước.
Thông báo về việc không có quyết định ân giảm của Chủ tịch nước được gửi cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm, người bị kết án tử hình.
Ngay sau khi nhận được Thông báo về việc không có quyết định ân giảm của Chủ tịch nước, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm tổ chức việc thi hành bản án tử hình theo quy định.
Dự thảo Thông tư gồm 3 chương, 15 điều.
Bài đọc nhiều nhất tuần
-
Chuyển đổi số trong nhận đơn khởi kiện và thụ lý vụ án tại Tòa án
-
Giới thiệu chuyên trang đặc biệt và Cuộc thi “Tìm hiểu lịch sử 80 năm Tòa án nhân dân”
-
Quy định thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân có hiệu lực từ 01/8/2025
-
Chỉ xử lý hình sự đối với người gửi từ 02 thiết bị trở lên
-
Bình Phước: Tìm nhân chứng là hành khách trên xe khách mang biển kiểm soát 47B–022.22
Bình luận