Giải quyết khiếu nại trong Tòa án nhân dân
TANDTC đã công bố Dự thảo Thông tư của Chánh án TANDTC và Dự thảo Quy định giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân , đế lấy ý kiến đóng góp. Tạp chí TAND điện tử xin giới thiệu sơ lược phần giải quyết khiếu nại trong Dự thảo.
Văn bản này quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính trong TAND; khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức; trách nhiệm của TAND trong quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại.
Quy định này áp dụng đối với TAND các cấp; người có thấm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong TAND; cơ quan, tố chức, cá nhân có liên quan đến khiếu nại, tố cáo.
Quy định này không áp dụng đối với Tòa án quân sự các cấp.
Hình thức và thời hiệu khiếu nại
Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc trình bày trực tiếp tại các TAND, cơ quan, tổ chức có thấm quyền.
Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quvết định, hoặc biết được quyết định, hành vi hành chính. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Các khiếu nại không thụ lý giải quyết bao gồm: Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ TAND đế chỉ đạo, tố chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của Tòa án cấp trên với Tòa án cấp dưới; Quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do các TAND, đơn vị thuộc TAND, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định; Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích họp pháp của người khiếu nại; Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp; Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại; Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điếm chỉ của người khiếu nại; Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng; Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần 2 hoặc cuối cùng; Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại; Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án.
Thấm quyền giải quyết khiếu nại và rút khiếu nại
Chánh án TAND cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của TAND cấp huyện.
Chánh án TAND cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại sau: Khiếu nại quyết định, hành vi của Chánh án, Phó Chánh án TAND cấp huyện và công chức thuộc quyền quản lý của TAND cấp tỉnh; Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án TAND cấp huyện. Trong trường hợp này, Quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án TAND câp tỉnh có hiệu lực thi hành.
Chánh án TANDCC giải quyêt đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của công chức thuộc quyền quản lý của TANDCC.
Chánh án TANDTC giải quyết các khiếu nại sau: Khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Chánh án, Phó Chánh án TANDCC; Chánh án, Phó Chánh án TAND cấp tỉnh; và các công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của TANDTC; Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án TANDCC, Chánh án TAND cấp tỉnh. Trong trường hợp này, Quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án TANDTC có hiệu lực thi hành.
Việc rút khiếu nại, quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại, việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp và các quy định khác liên quan đến khiếu nại và giải quyết khiếu nại áp dụng tương ứng theo quy định của Luật Khiếu nại và văn bản hướng dẫn thi hành của Chính phủ và TANDTC.
Về trình tự giải quyết khiếu nại
Đơn khiếu nại được tiếp nhận từ các nguồn sau: Đơn do cơ quan, tổ chức, công dân gửi tới TAND qua bộ phận tiếp nhận đơn; hộp thư góp ý; địa điểm tiếp công dân của các TAND hoặc trực tiếp trình bày với người có thấm quyền được lập thành văn bản; Đơn do các cơ quan Đảng, Nhà nước, đại biếu Quốc hội, đại biếu HĐND, Uỷ ban MTTQVN và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí và các cơ quan khác chuyển đến; Đơn gửi qua dịch vụ bưu chính.
Đơn gửi đến TAND từ tất cả các nguồn (kể cả đơn gửi đến lãnh đạo Tòa án) đều phải được tiếp nhận thống nhất qua một đầu mối là đơn vị được giao nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo của các Tòa án để xử lý và quản lý.
Sau khi phân loại và xử lý đơn khiếu nại, những đơn thuộc thẩm quyền sẽ được thụ lý. Trong thời hạn 10 ngày, kế từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền, người có thấm quyền giải quyết khiếu nại phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thấm quyền chuyển khiếu nại đến và đơn vị thanh tra thuộc Tòa án cấp mình biết.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kế từ ngày thụ lý. Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thế gia hạn một lần nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. Nội dung kiểm tra lại bao gồm: Căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính; thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính; nội dung của quyết định hành chính, việc thực hiện hành vi hành chính; trình tự, thủ tục ban hành, thế thức và kỹ thuật trình bày quyết định hành chính; các nội dung khác (nếu có). Sau khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyêt khiếu nại ngay.
Người giải quyết khiếu nại tự mình xác minh hoặc giao đơn vị thanh tra cùng cấp tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.
Trong trường hợp cân thiết, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh thực hiện việc công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại tại cơ quan, tổ chức, đơn vị của người bị khiếu nại hoặc tại trụ sở cơ quan, tố chức, đơn vị nơi phát sinh khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp và yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nhân thân, nội dung khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh làm việc trực tiếp và yêu cầu người bị khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung bị khiếu nại, giải trình về quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; Yêu cầu cơ quan, tố chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng.
Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tố chức, đơn vị, cá nhân cung cấp trực tiếp thì người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh phải lập Giấy biên nhận.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại tố chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau.
Quyết định giải quyết khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Quyết định giải quyết khiếu nại phải có các nội dung sau đây: Ngày, tháng, năm ra quyết định; Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại; Nội dung khiếu nại; Kết quả xác minh nội dung khiếu nại; Kết luận nội dung khiếu nại; Việc bồi thường thiệt hại cho người bị khiếu nại (nếu có); Quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án…
Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu nại tiếp theo.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại. Trong trường hợp này thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đâu, các tài liệu có liên quan cho người có thấm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo.
Quy định về thụ lý đơn, thời hạn giải quyết, trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại tiếp theo được thực hiện như đối với khiếu nại lần đầu.
Việc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại và Luật Tố tụng hành chính.
Giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật của cán bộ, công chức viên chức
Khiếu nại quyết định kỷ luật là việc cán bộ, công chức, viên chức đề nghị cơ quan, tố chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 15 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức nhận được quyết định kỷ luật. Thời hiệu khiếu nại lần hai là 10 ngày, kế từ ngày cán bộ, công chức, viên chức nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì thời hiệu khiếu nại lần hai là 30 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
Việc khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, người có thấm quyền giải quyết khiếu nại phải thụ lý đế giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết. Thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thế kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Về Thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật, Chánh án TANDTC, Chánh án TANDCC, Chánh án TAND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền giải quvết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật do mình ban hành.
Chánh án TANDTC có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án TANDTC, Chánh án TAND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn khiếu nại tiếp.
Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chánh án TANDTC còn khiếu nại tiếp, thì Chánh án TANDTC quyết định việc giải quvết khiếu nại tiếp theo.
Chánh án TANDTC có thấm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm sau đây: Trực tiếp hoặc phân công người có trách nhiệm kiếm tra lại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại, xem xét nội dung khiếu nại. Nếu xét thấy nội dung khiếu nại đã rõ thì yêu cầu Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xem xét để đề nghị người có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp nội dung khiếu nại chưa được xác định rõ thì tự mình hoặc giao người có trách nhiệm xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Người có trách nhiệm xác minh có các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Khiếu nại. Việc xác minh nội dung khiếu nại phải lập thành văn bản, báo cáo người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Sau khi có kết quả xác minh nội dung khiếu nại thì yêu cầu Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xem xét để đề nghị người có thấm quyền giải quyết khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản.
Nếu quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu bị khiếu nại tiếp thì người có thấm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm: Yêu cầu người ban hành quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại báo cáo việc xem xét kỷ luật và giải quyết khiếu nại của người bị kỷ luật; Tự mình hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Việc xác minh nội dung khiếu nại phải lập thành văn bản và báo cáo người có thấm quyền giải quyết khiếu nại; tổ chức đối thoại vói người khiếu nại.
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải kết luận về từng vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại của người bị kỷ luật và việc giải quyết của người giải quyết khiếu nại lần đầu; Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có); Quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án đối với quy định kỷ luật buộc thôi việc.
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải được gửi cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày ban hành.
Hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại, khởi kiện vụ án hành chính
Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức có hiệu lực pháp luật như sau: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai; Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật có hiệu lực thi hành ngay.
Trường hợp công chức giữ chức vụ từ Vụ trưởng và tương đương trở xuống bị kỷ luật buộc thôi việc mà không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai theo quy định tại Điều 50 của Luật Khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Khi quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luật thì người đứng đầu cơ quan, tố chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức làm việc có trách nhiệm công bố công khai quyết định giải quyết đến toàn thế cán bộ, công chức của cơ quan, tố chức, đơn vị; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền hoặc phối hợp với các cơ quan, tố chức có liên quan thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đó; bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật (nếu có).
Bài đọc nhiều nhất tuần
-
Những điểm mới về chế độ ốm đau, thai sản, hưu trí và tử tuất tại Luật BHXH năm 2024
-
Hành vi của Nguyễn Văn B chưa đủ dấu hiệu cấu thành tội “tàng trữ trái phép súng săn”
-
Không nhất thiết phải đề cập đến “tờ vé số có phải là tài sản hay không”
Bàn về dự thảo Án lệ số 08/2024/AL -
Thực trạng áp dụng án lệ trong giải quyết các tranh chấp dân sự tại Việt Nam
-
Nguyễn Văn B có phạm tội “tàng trữ trái phép súng săn” không?
Bình luận