Hướng dẫn về đặc xá năm 2025 đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và trường hợp đặc biệt

(TCTA) - Để triển khai thực hiện Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025 đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và trong trường hợp đặc biệt đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đề nghị đặc xá hoặc người đang được hoãn chấp hành án phạt tù, ngày 17/3/2025 Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) đã ban hành Hướng dẫn số 121/TANDTC-V1.

Thực hiện Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025 và Hướng dẫn số 21/HD-HĐTVĐX ngày 07/3/2025 của Hội đồng tư vấn đặc xá về việc triển khai thực hiện Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025, Tòa án nhân dân tối hướng dẫn đối tượng, hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị đặc xá đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và đặc xá trong trường hợp đặc biệt đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đề nghị đặc xá hoặc người đang được hoãn chấp hành án phạt tù.

Đối tượng xét đặc xá

Đối tượng được đề nghị đặc xá theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025 là người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ các điều kiện sau:

a) Các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025.

b) Là người đang được Tòa án có thẩm quyền quyết định cho tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo đúng quy định tại Điều 68 Bộ luật Hình sự năm 2015 (hoặc Điều 62 Bộ luật Hình sự năm 1999).

c) Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có nơi cư trú rõ ràng (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý người bị kết án).

d) Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của Tòa án có thẩm quyền đối với người bị kết án tính đến ngày 30/4/2025 vẫn đang có hiệu lực thi hành.

Đối tượng được xem xét đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025, là người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đặc xá (theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số 266/2025/QĐ- CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025) hoặc người đang được hoãn chấp hành án phạt tù để đáp ứng yêu cầu về đối nội hoặc đối ngoại của Nhà nước khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Có văn bản thông báo ý kiến của Chủ tịch nước yêu cầu đặc xá;

- Có văn bản của Cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế đề nghị đặc xá;

- Có văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, các ban Đảng ở Trung ương, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đề nghị đặc xá.

 Phạm nhân chấp hành án phạt tù tại Trại giam Hoàng Tiến, Bộ Công an. Ảnh Khải Hoàn. 

Đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù

Hồ sơ xét đặc xá: Hồ sơ đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được lập theo quy định tại khoản 1 Mục IV Hướng dẫn số 21/HD-HĐTVĐX ngày 07/3/2025 của Hội đồng tư vấn đặc xá, bao gồm các tài liệu được sắp xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau:

a) Phiếu đề nghị xét đặc xá cho người bị kết án (theo mẫu).

Phiếu này do Tòa án có thẩm quyền đề nghị đặc xá lập theo đúng các thông tin có trong bản án, tài liệu, hồ sơ của người bị kết án. Trường hợp, nếu nơi về cư trú mà địa danh hành chính đã thay đổi (so với bản án) thì ghi theo địa danh hành chính mới.

b) Đơn đề nghị đặc xá của người bị kết án (theo mẫu).

Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù xin đặc xá phải trực tiếp ký hoặc điểm chỉ vào đơn. Phần lý lịch và các thông tin khác phải viết đúng theo bản án đã tuyên (nếu nơi về cư trú mà địa danh hành chính đã thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính mới). Trong đơn xin đặc xá phải có nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý người bị kết án về việc chấp hành chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước tại địa phương, quy định của đơn vị quân đội trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

c) Bản cam kết của người có đơn đề nghị đặc xá (theo mẫu).

Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù xin đặc xá phải cam kết nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước, quy định của chính quyền địa phương hoặc quy định của đơn vị quân đội được giao quản lý người xin đặc xá và tiếp tục thực hiện các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự khác của bản án (nếu có) sau khi được đặc xá và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý người bị kết án.

d) Bản sao Quyết định thi hành án của người bị kết án.

đ) Bản sao bản án đang phải chấp hành trước khi được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

e) Bản sao quyết định (hoặc các quyết định) tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án đang còn hiệu lực tính đến ngày 30/4/2025.

g) Các văn bản, tài liệu chứng minh đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, nộp án phí, nghĩa vụ trả lại tài sản, nghĩa vụ dân sự khác hoặc đã thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện để thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự là một trong các loại văn bản, tài liệu được quy định tại điểm g khoản 3, khoản 4 Điều 5 Nghị định số 52/2019/NĐ-CP ngày 14/6/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá và khoản 3 Mục II Hướng dẫn số 21/HD- HĐTVĐX ngày 07/3/2025 của Hội đồng tư vấn đặc xá.

h) Tài liệu chứng minh người được đề nghị đặc xá có tiền án, nhưng đã được xóa án tích phải có một trong các giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận hoặc quyết định xóa án tích của Tòa án có thẩm quyền cấp cho người có tiền án được xóa án tích; bản án ghi là đã được xóa án tích; Phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích do Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp hoặc cơ quan Công an có thẩm quyền cấp.

i) Đối với trường hợp người bị kết án lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù thì phải có đầy đủ các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 4; điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định số 52/2019/NĐ-CP ngày 14/6/2019 của Chính phủ, quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá.

k) Các tài liệu chứng minh người bị kết án đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thuộc một trong các đối tượng quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 3 Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025 được thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 4; khoản 3 Điều 5 Nghị định số 52/2019/NĐ-CP ngày 14/6/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá; khoản 4 Mục II và khoản 1 Mục IV Hướng dẫn số 21/HD-HĐTVĐX ngày 07/3/2025 của Hội đồng tư vấn đặc xá.

Trình tự, thủ tục lập hồ sơ, danh sách người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đủ điều kiện được đề nghị đặc xá

Trình tự, thủ tục lập hồ sơ, danh sách người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đủ điều kiện được đề nghị đặc xá thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Luật Đặc xá, trong đó:

a) Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu đã ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có trách nhiệm thông báo Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025 cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá gửi Tổ thẩm định liên ngành.

Trường hợp người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cư trú ở địa phương ngoài phạm vi địa giới hành chính của Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ thì Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ có trách nhiệm rà soát, thông báo kịp thời cho Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc Tòa án quân sự khu vực nơi người đang được tạm đình chỉ cư trú lập danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá, chuyển đến Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ để tổng hợp, gửi Tổ thẩm định liên ngành từ ngày 20/3/2025 đến ngày 02/4/2025.

Ví dụ 1: Nguyễn Văn T được Tòa án nhân dân tỉnh X ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và giao cho Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện C, tỉnh X (nơi Nguyễn Văn T cư trú) quản lý. Nếu Nguyễn Văn T có đủ điều kiện được đề nghị đặc xá năm 2025 thì Tòa án nhân dân tỉnh X có trách nhiệm lập hồ sơ, danh sách gửi Tổ thẩm định liên ngành.

Ví dụ 2: Trần Văn C được Tòa án nhân dân tỉnh P ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và giao cho Ủy ban nhân dân xã Đ, thị xã S, tỉnh N (nơi Trần Văn C cư trú) quản lý. Sau khi nhận được thông báo của Tòa án nhân dân tỉnh P nếu Trần Văn C có đủ điều kiện được đề nghị đặc xá năm 2025 thì Tòa án nhân dân thị xã S, tỉnh N có trách nhiệm lập hồ sơ, danh sách đề nghị đặc xá cho Trần Văn C rồi chuyển đến Tòa án nhân dân tỉnh P để tổng hợp, gửi Tổ thẩm định liên ngành.

b) Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp về kết quả lập danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá để kiểm sát theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Luật Đặc xá.

Sau khi nhận được kết quả kiểm sát bằng văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu tổng hợp danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá gửi Tổ Thẩm định liên ngành.

c) Phương pháp lập danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá:

Sau khi có ý kiến của Tổ thẩm định liên ngành, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu tổng hợp, lập danh sách, hồ sơ của người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá và danh sách, hồ sơ của người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đặc xá, sắp xếp theo vần thứ tự a, b, c, d,... rồi đóng gộp mỗi loại (gồm loại được đề nghị đặc xá và loại không đủ điều kiện đặc xá) thành từng bộ riêng biệt theo thứ tự trong danh sách, ngoài bìa của bộ hồ sơ có các thông tin về Tòa án lập hồ sơ, trường hợp được đề nghị đặc xá hoặc đề nghị không đặc xá để thuận tiện cho các ủy viên Hội đồng tư vấn đặc xá thẩm tra. Mỗi loại hồ sơ (đề nghị đặc xá hoặc không đề nghị đặc xá) được làm thành 12 bộ, trong đó có 03 bộ dấu đỏ.

Ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh N có 08 trường hợp đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, trong đó Tổ Thẩm định liên ngành đề nghị đặc xá cho 05 trường hợp và đề nghị không đặc xá cho 03 trường hợp, thì sẽ làm như sau:

- Đóng gộp 05 trường hợp được đề nghị đặc xá theo thứ tự vần a, b, c...từ 1 đến 5 và tổng cộng có 12 bộ hồ sơ của 05 trường hợp này; trong 12 bộ hồ sơ này có 03 bộ hồ sơ có dấu đỏ. Bìa ngoài ghi: Tòa án nhân dân tỉnh N; Hồ sơ người đang được tạm đình chỉ đủ điều kiện được đề nghị đặc xá năm 2025; tổng số 05 trường hợp. Ngoài bìa của bộ có dấu đỏ thì ghi “Bộ dấu đỏ” để dễ phân biệt (theo mẫu).

- Đóng gộp 03 trường hợp không đủ điều kiện đề nghị đặc xá theo thứ tự vần a, b, c...từ 1 đến 3 và tổng cộng có 12 bộ hồ sơ của 03 trường hợp này; trong 12 bộ hồ sơ này có 03 bộ hồ sơ có dấu đỏ. Bìa ngoài ghi: Tòa án nhân dân tỉnh N; Hồ sơ người đang được tạm đình chỉ không đủ điều kiện được đề nghị đặc xá năm 2025, tổng số 03 trường hợp. Ngoài bìa của bộ có dấu đỏ thì ghi “Bộ dấu đỏ” để dễ phân biệt (theo mẫu).

d) Hồ sơ, tài liệu đặc xá chuyển về Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá, qua Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng (Cục C10) Bộ Công an, địa chỉ số 17, ngõ 175 phố Định Công, phường Định Công, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, gồm:

- Hồ sơ đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được lập thành 12 bộ (03 bộ dấu đỏ, 09 bộ photo). Mỗi bộ gồm:

+ Danh sách đề nghị đặc xá do Tòa án lập sau khi có kết quả thẩm định của Tổ thẩm định liên ngành (theo mẫu);

+ Biên bản thẩm định danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá của Tổ thẩm định liên ngành;

+ Văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp kiểm sát về hồ sơ, danh sách do Tòa án cấp tỉnh lập đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;

+ Các tài liệu về đặc xá của người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo quy định tại tiểu mục 1.1 khoản 1 Mục II Hướng dẫn số 121/TANDTC-V1 (qui định về Hồ sơ xét đặc xá) được đóng như hướng dẫn tại điểm c trên đây.

- Đối với những trường hợp do Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Tòa án quân sự cấp quân khu lập hồ sơ đề nghị đặc xá mà có kết quả thẩm định của Tổ thẩm định liên ngành là không đủ điều kiện đề nghị đặc xá, thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu cũng phải lập thành 12 bộ hồ sơ, trong đó có 03 bộ dấu đỏ, 09 bộ photo kèm theo danh sách (theo mẫu), biên bản thẩm định của Tổ thẩm định liên ngành gửi về Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá.

Cách lập hồ sơ, danh sách đối với những trường hợp Tổ thẩm định liên ngành đề nghị không đặc xá cũng tương tự như cách lập hồ sơ, danh sách của những trường hợp được đề nghị đặc xá.

Đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt

Hồ sơ đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đặc xá hoặc người đang được hoãn chấp hành án phạt tù gồm các biểu mẫu, tài liệu như quy định tại tiểu mục 1.1 khoản 1 Mục II Hướng dẫn số 121/TANDTC-V1 (qui định về Hồ sơ xét đặc xá).

Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt:

- Khi nhận được văn bản thông báo ý kiến của Chủ tịch nước yêu cầu đặc xá hoặc văn bản đề nghị đặc xá của các cơ quan, tổ chức được nêu tại các điểm b và c khoản 2 Mục I Hướng dẫn số 121/TANDTC-V1 (Có văn bản của Cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế đề nghị đặc xá; Có văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, các ban Đảng ở Trung ương, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đề nghị đặc xá), Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ, danh sách đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đặc xá hoặc người đang được hoãn chấp hành án phạt tù thuộc quyền quản lý của Tòa án mình. Phương pháp lập danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá như quy định tại điểm c tiểu mục 1.2 khoản 1 Mục II Hướng dẫn số 121/TANDTC-V1 (Phương pháp lập danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đủ điều kiện được đề nghị đặc xá).

- Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp về kết quả lập danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt để kiểm sát theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Luật Đặc xá.

Sau khi nhận được kết quả kiểm sát bằng văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu tổng hợp và gửi danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt về Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Giám đốc, kiểm tra về hình sự) trước ngày 01/4/2025 để Tòa án nhân dân tối cao tổng hợp, xin ý kiến các cơ quan có liên quan, báo cáo Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

KHẢI HOÀN

Trại giam Hồng Ca, Bộ Công an. Ảnh Khải Hoàn.