Một số nội dung cơ bản của Dự thảo Luật Tòa án chuyên biệt tại Trung tâm Tài chính quốc tế

Dự thảo Luật Tòa án chuyên biệt tại Trung tâm tài chính quốc tế (dự thảo 2) được Tòa án nhân tối cao xây dựng trên cơ sở lý luận, pháp lý, cơ sở thực tiễn và kinh nghiệm quốc tế với những nội dung cụ thể, rõ ràng.

Hiện nay, cơ chế giải quyết tranh chấp là một trong các yếu tố quan trọng, góp phần củng cố niềm tin, bảo vệ quyền, lợi ích của nhà đầu tư tại Trung tâm tài chính quốc tế. Bên cạnh cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, việc xây dựng Tòa án chuyên biệt với những quy định đặc thù, bảo đảm phù hợp với thể chế chính trị, điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế để giải quyết tranh chấp tại Trung tâm tài chính quốc tế sẽ góp phần hoàn thiện và tăng cường hiệu quả của cơ chế giải quyết tranh chấp tại Tòa án; tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, an toàn, góp phần thu hút đầu tư nước ngoài.

Tranh chấp phát sinh từ hoạt động của Trung tâm tài chính quốc tế mang tính quốc tế, nghiệp vụ tài chính chuyên biệt, đòi hỏi tính đặc thù của Tòa án chuyên biệt so với các Tòa án khác về trình độ chuyên môn sâu của Thẩm phán và cán bộ Tòa án, vấn đề áp dụng pháp luật, ngôn ngữ sử dụng trong xét xử và trình tự, thủ tục tố tụng.

Do đó, việc xây dựng dự án Luật Tòa án chuyên biệt tại Trung tâm tài chính quốc tế để kịp thời đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, thực hiện chủ trương của Bộ Chính trị, triển khai thi hành hiệu quả Nghị quyết số 222/2025/QH15 của Quốc hội về Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam, Luật số 81/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Tổ chức Tòa án nhân dân là rất cần thiết.

Về kinh nghiệm quốc tế, hiện nay, mô hình giải quyết tranh chấp tại Tòa án liên quan đến Trung tâm tài chính quốc tế khá đa dạng, được thiết kế nhằm đáp ứng các yêu cầu về tính chuyên môn cao, hiệu quả tố tụng và thân thiện với nhà đầu tư quốc tế.

Có thể khái quát các cơ chế giải quyết tranh chấp tại Tòa án thành 02 mô hình lớn, phổ biến là: (1) Mô hình thứ nhất là mô hình Tòa án thuộc hệ thống Tòa án quốc gia: Đây là mô hình sử dụng Tòa chuyên trách/chuyên biệt hoặc bộ phận/cơ quan chuyên trách để giải quyết các tranh chấp về tài chính, điển hình các quốc gia theo mô hình này là Trung Quốc, Vương Quốc Anh, Singapore. (2) Mô hình thứ hai là mô hình Tòa án chuyên biệt độc lập với hệ thống Tòa án quốc gia: Đây là mô hình Tòa án được thiết lập riêng biệt trong Trung tâm tài chính, hoạt động độc lập so với hệ thống Tòa án quốc gia, đặc điểm nổi bật của thiết chế này là không thuộc hệ thống Tòa án của quốc gia, cơ sở pháp lý, tổ chức, thẩm quyền và thủ tục tố tụng riêng biệt (pháp luật áp dụng thông thường là thông luật), Thẩm phán là các chuyên gia quốc tế, không cần quốc tịch của quốc gia nước bản địa. Điển hình cho mô hình này là Tòa án Trung tâm tài chính quốc tế Dubai - DIFC (Dubai International Financial Centre Courts), Tòa án Trung tâm tài chính quốc tế Abu Dhabi (Abu Dhabi's International Financial Centre Courts); Tòa án Trung tâm tài chính quốc tế Astana (Kazakhstan).

Mỗi quốc gia lựa chọn mô hình và cách thức giải quyết tranh chấp khác nhau tại Trung tâm tài chính quốc tế nhưng đều thể hiện tính đặc thù, vượt trội của Tòa án giải quyết tranh chấp phát sinh tại Trung tâm tài chính quốc tế so với các Tòa án khác về cơ cấu, tổ chức Tòa án, áp dụng pháp luật, ngôn ngữ sử dụng trong xét xử, trình tự, thủ tục tố tụng nhằm tăng cường tính hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp mang tính quốc tế hóa cao và tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, an toàn, thu hút đầu tư nước ngoài.

Từ những căn cứ nêu trên, việc xây dựng và ban hành Luật Tòa án chuyên biệt tại Trung tâm tài chính quốc tế là khách quan và cần thiết.

Về mục đích ban hành Luật: Việc xây dựng Luật Tòa án chuyên biệt tại Trung tâm tài chính quốc tế nhằm: (1) Xây dựng Tòa án chuyên biệt tại Trung tâm tài chính quốc tế theo mô hình chuyên nghiệp thuộc hệ thống Tòa án nhân dân, có chức năng giải quyết các tranh chấp tài chính, thương mại, đầu tư tại Trung tâm tài chính quốc tế. (2) Tạo cơ chế giải quyết tranh chấp đặc thù, vượt trội, tiệm cận với thông lệ quốc tế nhằm bảo đảm việc giải quyết các vụ việc tại Tòa án chuyên biệt hiệu lực, hiệu quả, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, lợi ích của quốc gia. (3) Đáp ứng yêu cầu của việc xây dựng và vận hành Trung tâm tài chính quốc tế; góp phần xây dựng môi trường đầu tư minh bạch, ổn định, bảo đảm niềm tin của nhà đầu tư trong và ngoài nước vào môi trường pháp lý Việt Nam, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới.

Về quan điểm xây dựng Luật: Xây dựng dự án Luật Tòa án chuyên biệt tại Trung tâm tài chính quốc tế phải quán triệt các quan điểm chỉ đạo sau đây: (1) Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện, trực tiếp của Đảng; thể chế hóa các chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng về xây dựng và vận hành Trung tâm tài chính quốc tế nói chung và Tòa án chuyên biệt tại Trung tâm tài chính quốc tế nói riêng; (2) Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp; giữ vững được chủ quyền quốc gia trong lĩnh vực tư pháp; hài hòa lợi ích của quốc gia và nhà đầu tư; (3) Tham khảo, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới về Tòa án chuyên biệt tại Trung tâm tài chính quốc tế, vừa tạo chính sách đặc thù, vượt trội cho Tòa án chuyên biệt nhưng vẫn phù hợp với quy định của Hiến pháp, thể chế chính trị và điều kiện chính trị, kinh tế - xã hội của Việt Nam; có lộ trình và bước đi thích hợp. (4) Bảo đảm tính khả thi của dự án Luật Tòa án chuyên biệt tại Trung tâm tài chính quốc tế phù hợp với điều kiện, tình hình kinh tế - xã hội của đất nước.

Về bố cục và nội dung cơ bản của dự thảo Luật

1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1.1. Phạm vi điều chỉnh: Luật này quy định về tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án chuyên biệt tại Trung tâm tài chính quốc tế (sau đây gọi là Tòa án chuyên biệt); về thủ tục tố tụng, áp dụng pháp luật, Thẩm phán và các chức danh khác trong Tòa án chuyên biệt; người tham gia tố tụng; thi hành bản án, quyết định của Tòa án chuyên biệt; về bảo đảm hoạt động của Tòa án chuyên biệt.

1.2. Đối tượng áp dụng: Luật này áp dụng đối với Tòa án chuyên biệt, các thành viên Trung tâm tài chính quốc tế, các nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án chuyên biệt.

2. Bố cục của dự thảo Luật

Dự thảo Luật gồm 52 điều, 05 chương, cụ thể như sau: Chương I: Những quy định chung (gồm 04 điều, từ Điều 1 đến Điều 4); Chương II: Tổ chức Tòa án chuyên biệt (gồm 07 điều, từ Điều 5 đến Điều 11); Chương III: Thủ tục tố tụng tại Tòa án chuyên biệt (gồm 32 điều, từ Điều 11 đến Điều 48), gồm 04 mục (mục 1 về Quy định chung, mục 2 về Thủ tục giải quyết tranh chấp tại Tòa án chuyên biệt, mục 3 về Thủ tục giải quyết yêu cầu tại Tòa án chuyên biệt, mục 4 về Thi hành bản án, quyết định của Tòa án chuyên biệt); Chương IV: Bảo đảm hoạt động của Tòa án chuyên biệt (gồm 03 điều, từ Điều 49 đến Điều 51); Chương V: Điều khoản thi hành (Điều 52).

3. Nội dung cơ bản của dự thảo Luật

3.1. Những quy định chung

- Quy định về phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng.

- Quy định nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án chuyên biệt, gồm: (1) Độc lập theo thẩm quyền xét xử; (2) Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật và Tòa án; (3) Thực hiện quyền tư pháp kịp thời, công bằng, công khai, vô tư, khách quan; (4) Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm; (5) Thẩm phán xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; (6) Thực hiện tranh tụng trong xét xử.

3.2. Về áp dụng pháp luật tại Tòa án chuyên biệt

 - Trình tự, thủ tục tố tụng để giải quyết vụ việc tại Tòa án chuyên biệt được thực hiện theo quy định của Luật này và hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.

- Việc áp dụng pháp luật nội dung trong giải quyết tranh chấp tại Tòa án chuyên biệt được thực hiện như sau: (1) Áp dụng pháp luật về hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Trung tâm tài chính quốc tế, trường hợp pháp luật về hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Trung tâm tài chính quốc tế không quy định thì áp dụng pháp luật khác của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; (2) Các bên được thỏa thuận lựa chọn áp dụng pháp luật nước ngoài, án lệ nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế để giải quyết tranh chấp khi có ít nhất một bên tham gia là thành viên Trung tâm Tài chính quốc tế. Pháp luật nước ngoài, án lệ nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế không được áp dụng trong trường hợp hậu quả của việc áp dụng trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

3.3. Tổ chức Tòa án chuyên biệt

 - Tổ chức 01 Tòa án chuyên biệt tại Thành phố Hồ Chí Minh, có thẩm quyền giải quyết đối với các tranh chấp phát sinh tại Trung tâm tài chính quốc tế cả ở Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng.

Căn cứ tình hình thực tế và yêu cầu giải quyết số lượng vụ việc tại Trung tâm Tài chính quốc tế, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và tổ chức Tòa án chuyên biệt khác.

- Quy định cơ cấu tổ chức của Tòa án chuyên biệt đặc thù để bảo đảm thẩm quyền của Tòa án này trong việc giải quyết vụ việc theo hai cấp (sơ thẩm và phúc thẩm), gồm: a) Tòa Sơ thẩm Tòa án chuyên biệt; b) Tòa Phúc thẩm Tòa án chuyên biệt; c) Bộ máy giúp việc. Tòa án chuyên biệt có Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa, Thẩm phán Tòa án nhân dân, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.

 - Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án chuyên biệt; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án chuyên biệt; nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán.

3.4. Thẩm phán Tòa án chuyên biệt

 - Quy định Thẩm phán Tòa án chuyên biệt gồm: (1) Người nước ngoài được bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án chuyên biệt; (2) Công dân Việt Nam được bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án chuyên biệt; (3) Thẩm phán Tòa án nhân dân theo quy định của Luật Tổ chức nhân dân.

- Quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn Thẩm phán Tòa án chuyên biệt, cụ thể:

+ Thẩm phán Tòa án chuyên biệt là người nước ngoài thì phải đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn như sau: (i) Là Thẩm phán nước ngoài, luật sư, chuyên gia có kiến thức chuyên môn phù hợp; (ii) Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm xét xử vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án chuyên biệt; (iii) Điều kiện, tiêu chuẩn khác theo quy định của Tòa án nhân dân tối cao.

Quy định Thẩm phán Tòa án chuyên biệt là người nước ngoài phải được Chủ tịch nước bổ nhiệm để bảo đảm phù hợp với quy đinh tại khoản 3 Điều 88 Hiến pháp.

+ Thẩm phán Tòa án chuyên biệt là công dân Việt Nam thì phải đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn như sau: (i) Là công chức, chuyên gia, luật sư, giảng viên đại học, nhà khoa học; (ii) Có khả năng xét xử bằng tiếng Anh các vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án chuyên biệt; (iii) Có trình độ cao về pháp luật, có kinh nghiệm tham gia tố tụng; (iv) Điều kiện, tiêu chuẩn khác theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.

+  Thẩm phán Tòa án chuyên biệt là Thẩm phán Tòa án nhân dân theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân và đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn như sau: (i) Có kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án chuyên biệt; (ii) Có trình độ tiếng Anh phù hợp để giải quyết vụ việc tại Tòa án chuyên biệt.

3.5. Thủ tục tố tụng tại Tòa án chuyên biệt

3.5.1. Về quy định chung

3.5.1.1. Về thẩm quyền của Tòa án chuyên biệt

 Quy định về thẩm quyền theo loại việc của Tòa án chuyên biệt là các tranh chấp, yêu cầu giữa các thành viên Trung tâm tài chính quốc tế với nhau hoặc giữa thành viên Trung tâm tài chính quốc tế với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, gồm: (1) Tranh chấp, yêu cầu về đầu tư, kinh doanh giữa các thành viên Trung tâm tài chính quốc tế với nhau hoặc giữa thành viên Trung tâm tài chính quốc tế với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; (2) Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài, Tòa án nước ngoài giải quyết tranh chấp giữa các thành viên Trung tâm tài chính quốc tế với nhau hoặc giữa thành viên Trung tâm tài chính quốc tế với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; (3) Tranh chấp, yêu cầu khác tại Trung tâm Tài chính quốc tế mà có ít nhất một bên là thành viên Trung tâm Tài chính quốc tế theo quy định của Tòa án nhân dân tối cao.

3.5.1.2. Về các quy định khác

- Quy định tiếng nói, chữ viết dùng trước Tòa án chuyên biệt là tiếng Anh hoặc tiếng Anh kèm theo bản dịch tiếng Việt. Quy định này tạo ra chính sách vượt trội, linh hoạt trong việc xét xử tại Tòa án chuyên biệt, phù hợp với quy định tại Nghị quyết số 222/2025/QH156.

- Quy định mức án phí, lệ phí, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí, chi phí tố tụng trong quá trình giải quyết vụ việc được thực hiện theo quy định của hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.

- Quy định một số nội dung khác về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng; thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết vụ việc tại Tòa án chuyên biệt; áp dụng thủ tục tố tụng điện tử.

3.5.2. Quy định thủ tục tố tụng tại Tòa án chuyên biệt theo hướng nhanh gọn, hiệu quả

- Quy định thủ tục tố tụng theo hướng cắt giảm thời gian, lược bỏ thủ tục so với giải quyết vụ án theo thủ tục tố tụng thông thường; đồng thời bổ sung một số quy định nhằm thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong xét xử theo truyền thống của các nước theo hệ thống thông luật, cụ thể:

+ Rút ngắn một số thời hạn trong thủ tục tố tụng.

+ Đơn giản hóa thành phần xét xử sơ thẩm theo hướng việc xét xử sơ thẩm bằng một Thẩm phán mà không có Hội thẩm nhân dân tham gia.

 + Thu hẹp trường hợp tạm ngừng phiên tòa, hoãn phiên tòa sơ thẩm; rút ngắn thời gian tạm ngừng và thời gian hoãn phiên tòa.

+ Nghĩa vụ thu thập, cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ là của các bên.

Thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ không vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

Tài liệu, chứng cứ mà một bên cung cấp, giao nộp cho Tòa án thì phải được gửi cho các bên còn lại. Trường hợp một bên không gửi tài liệu, chứng cứ cho các bên còn lại thì tài liệu, chứng cứ đó sẽ không được Tòa án sử dụng, làm căn cứ để giải quyết vụ việc.

Tòa án không thu thập chứng cứ. Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà các bên cung cấp đã được Tòa án thẩm tra và kết quả tranh tụng tại phiên tòa để xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc. Sau khi kết thúc việc tranh tụng tại phiên tòa, Thẩm phán thông báo về thời gian, địa điểm tuyên án hoặc thời gian ban hành bản án trong trường hợp không tuyên án.

+ Khi Thẩm phán xét thấy cần thiết, có thể quyết định áp dụng hoặc không áp dụng một hoặc một số thủ tục tố tụng trong quá trình giải quyết vụ việc.

+ Thực hiện thủ tục tố tụng trực tuyến trên môi trường điện tử.

+ Quy định thủ tục phúc thẩm đặc thù theo hướng bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án chuyên biệt nếu có kháng cáo, kiến nghị thì Tòa phúc thẩm Tòa án chuyên biệt có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm; rút ngắn thời gian kháng cáo, kiến nghị, thời gian giải quyết theo thủ tục phúc thẩm; bản án, quyết định phúc thẩm là quyết định cuối cùng và không bị xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

- Quy định những nội dung phân cấp, phân quyền Quy định trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm tại Tòa án chuyên biệt được thực hiện theo quy định của Luật này và những nội dung chưa được Luật này quy định sẽ được thực hiện theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao để bảo đảm tính linh hoạt và phù hợp với thực tiễn. - Quy định các nội dung khác về hòa giải; biện pháp khẩn cấp tạm thời; tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án; quyền, nghĩa vụ của các bên; người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, người đại diện; phiên tòa sơ thẩm; hiệu lực của bản án, quyết định sơ thẩm; thủ tục giải quyết việc dân sự.

 3.5.3. Về thi hành bản án, quyết định của Tòa án chuyên biệt

- Quy định Thẩm phán Tòa án chuyên biệt có thẩm quyền ra quyết định thi hành đối với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án chuyên biệt. Việc tổ chức thi hành bản án, quyết định được thực hiện theo quy định của Luật này, hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.

- Quy định về các biện pháp cưỡng chế thi hành; căn cứ cưỡng chế, thi hành bản án, quyết định; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành bản án, quyết định của Tòa án chuyên biệt.

3.6. Bảo đảm hoạt động của Tòa án chuyên biệt

 - Quy định Nhà nước có chính sách ưu đãi đặc thù về thù lao, tiền lương, phụ cấp và chế độ đãi ngộ khác đối với Thẩm phán, Thư ký Tòa án, chuyên gia, người lao động tại Tòa án chuyên biệt, cụ thể: thù lao, tiền lương, phụ cấp và chế độ đãi ngộ khác không thấp hơn chế độ tương ứng áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong Cơ quan điều hành, Cơ quan giám sát Trung tâm Tài chính quốc tế và không được giảm trong thời gian công tác; có chính sách đặc biệt đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cho Thẩm phán, Thư ký Tòa án, chuyên gia, người lao động để đáp ứng yêu cầu giải quyết vụ việc tại Tòa án chuyên biệt.

- Quy định về kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất của Tòa án chuyên biệt.

3.7. Điều khoản thi hành

Quy định Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

NGA PHẠM