Một số vấn đề và kiến nghị hoàn thiện trong việc tích hợp thông tin cá nhân vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Quy trình tích hợp thông tin cá nhân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mang lại nhiều lợi ích thiết thực trong việc quản lý hành chính và cung cấp dịch vụ công, song cũng tiềm ẩn những thách thức và rủi ro đáng chú ý. Trong bài viết này, nhóm tác giả sẽ phân tích bản chất và nội dung của quy trình tích hợp thông tin cá nhân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tại Việt Nam, tập trung làm rõ các vấn đề liên quan đến khung pháp lý, năng lực chuyên môn của đội ngũ thực hiện, cũng như những bất cập trong quá trình tích hợp dữ liệu. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao năng lực quản lý và đảm bảo tính an toàn, bền vững cho hệ thống dữ liệu quốc gia.

1. Đặt vấn đề

Trong bối cảnh toàn cầu hóa cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, việc tích hợp thông tin cá nhân vào cơ sở dữ liệu quốc gia (CSDLQG) về dân cư đã trở thành một nhu cầu cấp thiết và ngày càng được chú trọng. Bắt kịp xu thế đó, từ năm 2022, theo Đề án 06, Việt Nam đã triển khai mạnh mẽ việc tích hợp thông tin cá nhân trong CSDLQG về dân cư và được mã hóa bằng thẻ căn cước. Hiện tại, rất nhiều giấy tờ như giấy phép lái xe, sổ hộ khẩu, thẻ bảo hiểm y tế, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn, thẻ bảo hiểm xã hội đã được tích hợp vào thẻ căn cước và có thể được sử dụng qua ứng dụng VNeID. Theo Luật Căn cước mới nhất, từ ngày 01/7/2024, việc sử dụng thông tin đã được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị tương đương như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác. Điều này đã đem đến hiệu quả rất tích cực trong việc quản lý dân cư, giải quyết các dịch vụ công và đảm bảo an ninh quốc gia.

Tuy nhiên cùng với đó, sự phát triển của CSDLQG về dân cư đang gặp phải một số thách thức lớn. Dù đã có những nỗ lực đáng kể trong việc xây dựng và triển khai hệ thống CSDLQG, việc tích hợp thông tin cá nhân vào hệ thống vẫn còn nhiều hạn chế. Các vấn đề nổi bật bao gồm sự phân tán của các nguồn dữ liệu, thiếu đồng bộ giữa các cơ quan quản lý và những vấn đề liên quan đến bảo mật và quyền riêng tư. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả của các dịch vụ công mà còn tạo ra những khó khăn trong việc đảm bảo quyền lợi và bảo vệ thông tin cá nhân của công dân.

Tích hợp thông tin cá nhân vào CSDLQG không chỉ là một bước quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước mà còn là một phần thiết yếu trong việc đảm bảo quyền riêng tư và bảo mật thông tin của công dân. Điều này sẽ góp phần vào việc xây dựng một hệ thống hành chính công hiệu quả, giảm thiểu sự cồng kềnh và phức tạp trong việc quản lý dữ liệu, đồng thời nâng cao sự hài lòng của người dân với các dịch vụ công.

2. Khái quát chung về tích hợp thông tin cá nhân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

2.1. Khái niệm về hoạt động tích hợp thông tin

* Khái niệm thông tin cá nhân

Xét theo góc độ khoa học pháp lý, đối với Việt Nam, cụ thể tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước đã định nghĩa: “Thông tin cá nhân: là thông tin đủ để xác định chính xác danh tính một cá nhân, bao gồm ít nhất một trong những thông tin sau đây: họ tên, ngày sinh, nghề nghiệp, chức danh, địa chỉ liên hệ, địa chỉ thư điện tử, số điện thoại, số chứng minh nhân dân, số hộ chiếu. Những thông tin thuộc bí mật cá nhân gồm có hồ sơ y tế, hồ sơ nộp thuế, số thẻ bảo hiểm xã hội, số thẻ tín dụng và những bí mật cá nhân khác”.

* Khái niệm cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Xét theo góc độ khoa học pháp lý, đối với Việt Nam, cơ sở dữ liệu được quy định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật như Luật Giao dịch điện tử, Luật Căn cước công dân, Luật Công nghệ thông tin… Theo khoản 10 Điều 3 Luật Giao dịch điện tử năm 2023, “Cơ sở dữ liệu là tập hợp các dữ liệu điện tử được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử”. Theo khoản 6 Điều 3 Luật Căn cước công dân năm 2023, “Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là cơ sở dữ liệu dùng chung, tập hợp thông tin của công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được số hoá, chuẩn hoá, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân”.

* Ý nghĩa của việc tích hợp

Trong bối cảnh cuộc cách mạng 4.0 đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay, CSDLQG về dân cư ngày càng giữ vị trí, vai trò hết sức quan trọng. Đặc biệt phải kể đến vai trò của việc tích hợp thông tin cá nhân trong CSDLQG về dân cư trong sự nghiệp phát triển đất nước nói chung và trong công tác quản lý hành chính nói riêng. Cụ thể:

Thứ nhất, việc tích hợp thông tin cá nhân trong CSDLQG về dân cư sẽ tạo lập nên một hệ thống cơ sở dữ liệu về dân cư tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương.

Thông qua việc tổ chức thu nhập, cập nhật các thông tin cơ bản của công dân sẽ tạo nên một hệ cơ sở dữ liệu về dân cư tập trung, thống nhất trên toàn quốc gia. Các thông tin này sẽ được đồng bộ và dùng chung cho các bộ, ngành và chính quyền các cấp. Mục đích nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin về dân cư để phục vụ và phát triển công tác quản lý nhà nước về dân cư, hoạch định chính sách văn hóa - kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội.

Thứ hai, việc tích hợp thông tin cá nhân trong CSDLQG về dân cư là cơ sở để đơn giản hóa thủ tục hành chính,

Thông qua việc tích hợp thông tin cá nhân, việc tra cứu thông tin trong CSDLQG về dân cư thay thế cho việc phải xuất trình giấy tờ khi giải quyết thủ tục hành chính sẽ làm thủ tục hành chính trở nên tinh gọn, đơn giản hơn và tiết kiệm thời gian xử lý. Cùng với đó, việc tích hợp thông tin còn mang lại nhiều thuận lợi cho người dân khi đơn giản hóa thủ tục hành chính như giảm chi phí; thời gian đi công chứng, chứng thực; thời gian đi lại...

Thứ ba, việc tích hợp thông tin cá nhân trong CSDLQG về dân cư đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý dân cư, đảm bảo an ninh trật tự.

Thông tin về dân cư được tích hợp trong CSDLQG được thu thập, cập nhật thường xuyên nên từ hệ thống CSDL về dân cư; công tác tra cứu, xác minh về nhân thân của công dân và các đối tượng đặc thù sẽ nhanh chóng, dễ dàng hơn, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự; góp phần hỗ trợ công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm1. Ngoài ra, CSDLQG còn giúp kết nối, chia sẻ thông tin giữa các ngành, lĩnh vực, giảm thiểu sự trùng lặp và tối ưu hóa chi phí đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin, qua đó giảm bớt khối lượng hồ sơ giấy tờ lưu trữ tại các cơ quan hành chính.

2.2. Quy trình tích hợp thông tin cá nhân

* Về quy trình thu thập thông tin cá nhân

Thu thập thông tin cá nhân là bước đầu tiên trong việc xây dựng nên CSDLQG về dân cư. Quá trình thu thập thông tin cá nhân diễn ra theo quy định của Luật Căn cước 2023 và Nghị định 70/2024/NĐ-CP ngày 25/6/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước. Cụ thể, các thông tin cá nhân được thu thập trong CSDLQG về dân cư được quy định tại Điều 9 Luật Căn cước 2023 và là sự tổng hợp từ nhiều nguồn cơ sở dữ liệu (CSDL) khác nhau2. Thứ nhất, CSDL căn cước - CSDL chuyên ngành bao gồm mã số định danh cá nhân, các yếu tố sinh trắc học: ảnh chân dung, dấu vân tay, mống mắt,... Thứ hai, CSDL về cư trú bao gồm số hồ sơ cư trú, nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại, nơi lưu trú,... Thứ ba, CSDL hộ tịch gồm nội dung khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử, thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại giới tính, dân tộc. Cuối cùng, là các CSDL về y tế, giao thông, dữ liệu an sinh xã hội, thông tin thuế… Các thông tin được thu thập vào CSDLQG từ tàng thư do lực lượng Công an nhân dân và CSDLQG, CSDL chuyên ngành quản lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan quản lý căn cước sẽ phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kiểm tra thông tin để đảm bảo tính chính xác và thống nhất[3].

Có thể thấy mục đích chính của giai đoạn thu thập thông tin là để xây dựng một CSDLQG toàn diện và chính xác về dân cư, tạo nền tảng cho việc cung cấp dịch vụ công hiệu quả, hỗ trợ công tác quản lý nhà nước về dân cư. Tuy nhiên trên thực tế việc thu thập thông tin còn gặp nhiều khó khăn, có thể kể đến như nhận thức của một số người dân còn hạn chế nên chưa hiểu đúng về kê khai thông tin, chưa chấp hành theo yêu cầu và chỉ dẫn; các giấy tờ của người dân chưa có sự đồng nhất khiến cho quá trình thu thập và đồng bộ thông tin được trở nên phức tạp hơn.

* Về quy trình thực hiện kết nối giữa CSDLQG về dân cư với CSDLQG, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin khác

Sau khi thu thập và xác minh, xử lý thông tin, các cơ quan, tổ chức sẽ thực hiện quy trình kết nối giữa CSDLQG về dân cư với CSDL khác. Căn cứ vào Điều 7 Thông tư số 46/2022/TT-BCA ngày 04/11/2022 quy định về việc kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin giữa cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin khác, quy trình này phải tuân thủ theo các bước như sau:

Bước đầu, cơ quan, tổ chức quản lý hệ thống thông tin phải gửi văn bản đề nghị kết nối tới cơ quan quản lý CSDLQG về dân cư Bộ Công an. Theo quy định tại khoản 1, trong văn bản đề nghị, các cơ quan, tổ chức cần cung cấp đầy đủ các nội dung sau: Đơn vị đăng ký; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đề nghị được kết nối, chia sẻ; thông tin cán bộ phụ trách kết nối, chia sẻ và khai thông tin; mục đích, phạm vi, nội dung thông tin, số lượng trường thông tin cần chia sẻ; dịch vụ đăng ký sử dụng trong CSDLQG về dân cư, tài liệu mô tả kỹ thuật thành phần hệ thống có kết nối với CSDLQG về dân cư.

Bước hai, cơ quan quản lý CSDLQG về dân cư Bộ Công an cung cấp tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong CSDLQG về dân cư cho cơ quan, tổ chức có đề nghị kết nối. Ngoài ra, Bộ Công an sẽ hỗ trợ các cơ quan, tổ chức thực hiện điều chỉnh phần mềm và kiểm tra thử kỹ thuật các dịch vụ chia sẻ, khai thác thông tin trong CSDLQG về dân cư để đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định trước khi sử dụng.

Bước ba, cơ quan quản lý CSDLQG về dân cư Bộ Công an phối hợp với các đơn vị chuyên ngành như Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục Kỹ thuật nghiệp vụ thuộc Bộ Công an tiến hành kiểm tra và đánh giá việc bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức có đề nghị kết nối. Bước này được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7, nhằm đảm bảo mọi dữ liệu được kết nối và chia sẻ đều được bảo vệ khỏi các nguy cơ xâm nhập, giúp ngăn ngừa các rủi ro liên quan đến an toàn thông tin, đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu khi kết nối.

Có thể thấy, quy trình kết nối giữa CSDLQG về dân cư với CSDL khác giúp đảm bảo tính liên thông giữa các hệ thống thông tin và tăng cường hiệu quả trong việc quản lý hành chính, cung cấp dịch vụ công, đồng thời tránh sự trùng lặp, giảm thiểu sai sót trong quá trình thu thập và quản lý thông tin cá nhân. Tuy nhiên việc triển khai quá trình này trên thực tế vẫn còn gặp một số khó khăn nhất định phải kể đến như: Hạ tầng kỹ thuật còn chưa đồng bộ; phối hợp giữa các cơ quan còn thiếu sự hợp tác; thiếu nhân lực chuyên môn và chi phí triển khai cao. Ngoài ra, rủi ro về an toàn thông tin luôn là mối lo ngại hàng đầu khi kết nối các cơ sở dữ liệu, đặc biệt trong bối cảnh các mối đe dọa từ tội phạm mạng ngày càng phức tạp hơn.

* Về quy trình lưu trữ và bảo mật thông tin cá nhân sau khi tích hợp vào CSDLQG về dân cư

Bước tiếp theo sau khi hoàn tất việc kết nối và chia sẻ dữ liệu giữa CSDLQG về dân cư với các CSDL khác, việc lưu trữ và bảo mật thông tin cá nhân được thực hiện theo quy trình nghiêm ngặt, nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho thông tin cá nhân đã được thu thập. Quy trình này được quy định rõ trong Điều 39 Luật Căn cước năm 2023 và Điều 4 Nghị định số 70/2024/NĐ-CP như sau:

Về quy trình lưu trữ, trước hết, thông tin cá nhân được thu thập từ các cơ quan quản lý hộ tịch, cư trú và căn cước công dân. Dữ liệu này được chuẩn hóa, nhập liệu và lưu trữ trên các thiết bị chuyên dụng. Theo Điều 39 Luật Căn cước, dữ liệu cá nhân trong CSDLQG về dân cư được lưu trữ an toàn bằng cách áp dụng các biện pháp bảo mật nghiêm ngặt. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu và hệ điều hành mạng sử dụng các công cụ chống truy nhập trái phép và bảo vệ dữ liệu khỏi các hành vi tấn công mạng. Đồng thời, cơ quan quản lý căn cước chịu trách nhiệm thiết lập các biện pháp mã hóa dữ liệu, xây dựng hệ thống an ninh để bảo vệ thông tin cá nhân trong toàn bộ quy trình xử lý.

Song song với việc lưu trữ, hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin CSDLQG về dân cư và CSDL Căn cước[4] cũng được vận hành theo các quy chuẩn trong quá trình này, đề cập trong Điều 4 Nghị định số 70/2024/NĐ-CP. Cụ thể, hệ thống được thiết kế để tích hợp cơ sở hạ tầng vật lý như mặt bằng, công trình và thiết bị lưu trữ chuyên dụng; kết hợp với kiến trúc dữ liệu chặt chẽ nhằm đảm bảo tính toàn vẹn, khả năng truy xuất và dễ dàng quản lý của dữ liệu. Ngoài ra, các bản sao lưu dự phòng và đồng bộ hóa hệ thống được triển khai để phòng ngừa mất mát hoặc hư hỏng dữ liệu do sự cố kỹ thuật hoặc tấn công từ bên ngoài. Điều này cũng cho phép nhanh chóng phục hồi dữ liệu nếu xảy ra rủi ro, đảm bảo sự ổn định trong quản lý thông tin.

Về quy trình bảo mật, quá trình vận hành hệ thống được hỗ trợ bởi đội ngũ chuyên gia và cán bộ được đào tạo chuyên sâu. Các hoạt động này bao gồm không chỉ việc vận hành thường xuyên mà còn hiệu chỉnh, nâng cấp và bảo trì hệ thống định kỳ. Đây là yếu tố con người trong quy trình bảo mật, vì ngay cả khi hệ thống kỹ thuật đạt tiêu chuẩn cao, rủi ro vẫn có thể xảy ra nếu nhân sự không đủ năng lực hoặc không tuân thủ quy trình. Để nâng cao tính bảo mật, các cơ quan quản lý thực hiện giám sát liên tục, kết hợp với việc cập nhật các công nghệ tiên tiến để đối phó với các mối đe dọa an ninh ngày càng phức tạp. Điều 4 Nghị định số 70/2024/NĐ-CP cũng yêu cầu thiết lập cơ chế bảo vệ an ninh dữ liệu cá nhân trong toàn bộ quy trình lưu trữ và vận hành.

Tuy vậy thực tế triển khai quy trình này vẫn đối mặt với nhiều hạn chế nhất định. Trước hết, khả năng đồng bộ hóa và quản lý dữ liệu trên quy mô lớn vẫn là một thách thức, đặc biệt trong bối cảnh khối lượng thông tin ngày càng gia tăng. Các lỗ hổng bảo mật nội bộ, như việc phân quyền truy cập không rõ ràng, dễ dẫn đến nguy cơ rò rỉ hoặc lạm dụng dữ liệu. Bên cạnh đó, rủi ro mất mát dữ liệu từ sự cố kỹ thuật hoặc các cuộc tấn công mạng ngày càng tinh vi khiến hệ thống phải liên tục nâng cấp, tạo áp lực lớn về tài chính và công nghệ. Bên cạnh đó, việc thiếu nhân lực chuyên môn cao trong lĩnh vực bảo mật dữ liệu cũng là một trở ngại lớn, ảnh hưởng đến hiệu quả của quy trình lưu trữ và vận hành.

* Về quy trình cập nhật thông tin cá nhân

Thông tin về dân cư được thu thập và cập nhật thường xuyên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý dân cư, xác minh về nhân thân của công dân hay đảm bảo an ninh xã hội. Quy trình cập nhật thông tin cá nhân bao gồm những điểm lưu ý như sau:

Thứ nhất, về quyền yêu cầu cập nhật thông tin, công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam và người đại diện hợp pháp có quyền yêu cầu cập nhật hoặc điều chỉnh thông tin cá nhân, bảo đảm thông tin chính xác và kịp thời. Hiện nay, với sự trợ giúp của ứng dụng VNeID, người dân có thể dễ dàng sửa đổi thông tin mà không cần trực tiếp ra các cơ quan quản lý. Tuy nhiên mỗi người chỉ được thay đổi 1 lần để đảm bảo tính trung thực, chính xác. Như vậy, tuy quy trình cập nhật đã được tinh gọn nhưng người dân vẫn có nguy cơ bị lộ lọt thông tin rất cao bởi cả quá trình đều diễn ra trực tuyến. Ngoài ra một số người dân vẫn chưa tiếp cận được với công nghệ hiện đại dẫn đến khó khăn trong quá trình thay đổi, thậm chí họ bỏ qua quyền được yêu cầu cập nhật thông tin của mình.

Thứ hai, cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm bảo đảm rằng mọi thông tin được thu thập đầy đủ, chính xác và được nhập liệu một cách kịp thời[5]. Quá trình này không chỉ đòi hỏi các bước thu thập và chuẩn hóa dữ liệu mà còn bao gồm việc phối hợp, kiểm tra đối chiếu thông tin với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác nhằm đảm bảo tính thống nhất. Với cơ sở hạ tầng như hiện nay, việc nhập liệu thông tin vẫn phải trải qua nhiều bước phức tạp và chưa kịp thời, gây ra một số bất cập cho người dân. Ngoài ra, thông tin liên ngành vẫn chưa được cập nhật hết, ví dụ hiện nay mới tích hợp thẻ BHXH, BHYT, giấy phép lái xe… vào CCCD. Một số thông tin khác cũng chưa được tích hợp và đối chiếu lại với cơ sở dữ liệu chuyên ngành để có thể tích hợp thống nhất.

Thứ ba, để hỗ trợ công dân và các cơ quan liên quan, cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm niêm yết công khai các thủ tục hành chính và hướng dẫn cụ thể cách thức cập nhật, điều chỉnh thông tin[6]. Bên cạnh đó, cơ quan quản lý căn cước cũng phải bảo đảm bảo mật thông tin cá nhân, ngăn chặn các hành vi truy cập, sử dụng trái phép trong suốt quá trình quản lý và vận hành hệ thống. Bảo vệ thông tin cá nhân vẫn luôn là vấn đề được quan tâm, nhưng hiện nay vẫn chưa có một hành lang pháp lý đầy đủ và rõ ràng để điều chỉnh vấn đề này, vì vậy quá trình cập nhật thông tin cũng không tránh khỏi việc để thông tin bị lộ lọt, xâm nhập. Thực tế cho thấy, các tài khoản cá nhân trên các sàn thương mại điện tử như Shopee, Lazada hay TikTok Shop thường xuyên đối mặt với nguy cơ bị đánh cắp thông tin. Điều này đặt ra một câu hỏi quan trọng: liệu các tài khoản ngân hàng được liên kết và tích hợp trong quá trình này có phải đối mặt với những rủi ro tương tự? Ngoài ra việc hướng dẫn cách thức cập nhật thông tin vẫn chưa được các cơ quan triển khai rõ ràng dẫn đến người dân không biết hoặc thờ ơ không quan tâm đến sự thay đổi trong thông tin cá nhân của mình.

Thứ tư, trong các trường hợp đặc biệt, khi có sự không thống nhất giữa thông tin trong CSDLQG về dân cư và các CSDL chuyên ngành, cơ quan quản lý căn cước phải phối hợp với các cơ quan liên quan hoặc cá nhân đó để kiểm tra và điều chỉnh nhằm bảo đảm sự chính xác, nhất quán của thông tin cá nhân trong tất cả các cơ sở dữ liệu, qua đó giúp hạn chế rủi ro phát sinh trong các giao dịch hành chính và pháp lý[7]. Cơ chế giám sát cho quá trình cập nhật thông tin chưa được đề cập quá chi tiết trong các văn bản pháp luật. Bên cạnh đó, các chế tài cụ thể về vấn đề này cũng chưa rõ ràng dẫn đến việc kiểm tra, điều chỉnh của các cơ quan quản lý không đem lại hiệu quả cao. Quá trình nhập liệu vẫn xảy ra những thiếu sót, đặc biệt trong giai đoạn chuyển đổi số từ hồ sơ giấy sang dữ liệu điện tử. Chẳng hạn, một số trường hợp người dân đã bán nhà và chuyển đến nơi ở mới, nhưng hệ thống vẫn ghi nhận địa chỉ thường trú cũ, cho thấy sự thiếu đồng bộ và cập nhật kịp thời giữa cơ quan quản lý dân cư và cơ quan quản lý đất đai.

Như vậy, có thể thấy quá trình tích hợp thông tin trong CSDLQG về dân cư tại Việt Nam hiện còn gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân chủ yếu do khung pháp lý còn chưa hoàn thiện, nhận thức còn hạn chế của người dân về việc kê khai thông tin và tuân thủ theo yêu cầu. Sự trùng lặp trong giấy tờ và chưa đồng bộ trong hạ tầng kỹ thuật cũng là nguyên nhân làm phức tạp quá trình thu thập và đồng bộ dữ liệu. Điều đó khiến nguy cơ rò rỉ dữ liệu, an toàn thông tin và lỗ hổng bảo mật trở thành một mối lo ngại lớn. Thêm vào đó, sự phối hợp giữa các cơ quan chưa hiệu quả, thiếu nhân lực chuyên môn và chi phí triển khai cao cũng tạo ra những thách thức cho quá trình tích hợp thông tin hiện nay.

4. Kiến nghị hoàn thiện

Thứ nhất, cần hoàn thiện khung pháp lý về tích hợp thông tin trong CSDLQG. Quy trình tích hợp thông tin hiện nay đang được quy định rải rác trong nhiều luật, cụ thể là Luật Căn cước 2024. Tuy nhiên chưa có một điều nào quy định cụ thể về các quy trình cơ bản của việc tích hợp hay các quy chuẩn riêng. Ở từng quy trình lại phải xem xét ở những luật khác nhau. Ví dụ đối với quy trình bảo mật, cần xem các quy định trong Luật An ninh mạng 2018 nhưng những hướng dẫn này vẫn chưa đủ chi tiết để áp dụng cho việc tích hợp thông tin trên quy mô lớn. Vì vậy nên xây dựng các quy định chi tiết và thống nhất bằng cách ban hành thêm các văn bản dưới luật. Những văn bản này sẽ hướng dẫn chi tiết về quy trình chuẩn hóa, tích hợp và đồng bộ dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước. Không chỉ vậy, cần các quy định cụ thể về trách nhiệm của từng bên trong việc kiểm tra, xác minh và cập nhật dữ liệu để đảm bảo tính chính xác và an toàn. Quy trình tích hợp thông tin này vô cùng mới mẻ nên cần các quy chuẩn rõ ràng đặc biệt là các quy chuẩn kỹ thuật bắt buộc đối với phần mềm và hệ thống để đảm bảo khả năng tương thích và bảo mật dữ liệu. Đối với người dân, cần có thêm các quy định để hướng dẫn về quyền và nghĩa vụ khi cung cấp thông tin cá nhân, quy trình yêu cầu chỉnh sửa hoặc bổ sung thông tin sai sót, cũng như bảo đảm quyền được thông báo về việc dữ liệu của họ được sử dụng như thế nào và vào mục đích gì. Đặc biệt cần bổ sung các chế tài xử phạt vi phạm dành riêng cho quy trình tích hợp thông tin nhằm đảm bảo tính răn đe và sự thực thi đúng, đầy đủ của cán bộ cũng như người dân.

Thứ hai, cần có những biện pháp cải thiện đối cơ sở hạ tầng, nên ưu tiên đầu tư nâng cấp hệ thống kỹ thuật với các thiết bị lưu trữ hiện đại, hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu tiên tiến và xây dựng trung tâm dữ liệu dự phòng tại nhiều khu vực để tăng cường tính ổn định, giảm rủi ro mất mát, lộ lọt thông tin. Đồng thời, cần đồng bộ hóa các tiêu chuẩn kỹ thuật giữa các cơ quan quản lý, thiết lập một bộ tiêu chuẩn chung của quốc gia về công nghệ thông tin nhằm đảm bảo khả năng kết nối và chia sẻ dữ liệu một cách hiệu quả. Ngoài ra, việc tăng cường năng lực đội ngũ chuyên môn thông qua các chương trình đào tạo chuyên sâu về quản lý dữ liệu lớn, an ninh mạng và vận hành hệ thống là rất cần thiết, kết hợp với cơ chế giám sát định kỳ để phát hiện và khắc phục kịp thời các lỗ hổng kỹ thuật. Cuối cùng, tăng cường hợp tác với các đối tác công nghệ trong và ngoài nước sẽ giúp tận dụng các giải pháp tiên tiến, đảm bảo tính bền vững và an toàn lâu dài cho hệ thống. Các biện pháp này không chỉ giải quyết những hạn chế hiện tại mà còn đặt nền tảng vững chắc cho việc vận hành hiệu quả của hệ thống CSDLQG về dân cư.

Thứ ba, cần nâng cao năng lực và chuyên môn cho cán bộ trong việc tích hợp thông tin cá nhân. Trước hết, đối với cán bộ trực tiếp tham gia tích hợp, nên có thêm các chương trình đào tạo chuyên sâu về công nghệ thông tin và bảo mật thông tin cho cán bộ quản lý. Bên cạnh chuyên môn sẵn có, các cán bộ phải đảm bảo luôn cập nhật, nắm bắt các xu hướng công nghệ và biện pháp bảo mật mới nhất bởi công nghệ luôn phát triển từng ngày, các tội phạm về an ninh mạng ngày càng tinh vi hơn. Đối với các cán bộ tham gia giải quyết các thủ tục hành chính cần đặc biệt chú trọng tập huấn về quy trình tiếp nhận, xác minh và xử lý yêu cầu cập nhật thông tin cá nhân của người dân sau khi thông tin đó đã được tích hợp. Tất cả các cán bộ ở mọi địa phương vùng miền nên được đào tạo kỹ năng ứng dụng công nghệ và quy trình nghiệp vụ giống nhau để tạo sự thống nhất, công bằng cho người dân khi giải quyết thủ tục hành chính. Bên cạnh đó, cần khuyến khích việc học tập và trao đổi kinh nghiệm quốc tế cho các cán bộ. Trên thế giới hiện nay có nhiều nước đã và đang thực hiện hiệu quả việc tích hợp thông tin như Singapore hay Liên Bang Nga. Điều này tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam thúc đẩy hợp tác với các nước có hệ thống quản lý và bảo mật thông tin hiện đại, từ đó học hỏi và áp dụng phù hợp tại nước ta. Cuối cùng, về việc kiểm tra, giám sát, nên có các buổi tập huấn để hướng dẫn cán bộ về các quy chuẩn trong việc đánh giá mức độ hiệu quả của tích hợp thông tin cá nhân, từ đó sớm phát hiện ra những sai sót và các sự cố có thể xảy ra.

Thứ tư, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục và vận động để các cơ quan, tổ chức và người dân hiểu được mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng và cấp bách của việc xây dựng CSDLQG về dân cư. Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền để từ đó phổ biến rộng rãi việc tích hợp thông tin đến các tầng lớp nhân dân, nâng cao nhận thức của người dân cũng như của chính các cán bộ. Khi đó, quá trình tích hợp thông tin cá nhân trong CSDLQG sẽ ngày càng hoàn thiện, góp phần tăng hiệu quả trong quản lý nhà nước và đảm bảo an sinh xã hội cho quần chúng nhân dân.

ĐINH PHẠM MINH NGHĨA - NGUYỄN KIM NGÂN - VŨ THỊ MỸ HÀ (sinh viên Trường Đại học Luật Hà Nội)

1 Trang thông tin điện tử, Công an tỉnh Kon Tum (2021),  Vai trò Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong chia sẻ thông tin trực tuyến giải quyết thủ tục hành chính, https://congan.kontum.gov.vn/cai-cach-hanh-chinh/linh-vuc-quan-ly-hanh-chinh/vai-tro-co-so-du-lieu-quoc-gia-ve-dan-cu-trong-chia-se-thong-tin-truc-tuyen-giai-quyet-thu-tuc-hanh-chinh.html, truy cập ngày 29/9/2024.

2 Khoản 1 Điều 10 Luật Căn cước 2023.

[3] Khoản 1, khoản 3, khoản 5 Điều 10 Luật Căn cước 2023.

[4] Cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước là tập hợp phần cứng, phần mềm và hệ quản trị cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc sản xuất, thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền đưa, trao đổi và chia sẻ thông tin về dân cư và căn cước - Khoản 9 Điều 3 Luật Căn cước 2023.

[5] Điều 6 Luật Căn cước 2023.

[6] Khoản 2 Điều 6 Luật Căn cước 2023.

[7] Khoản 4 Điều 11 Luật Căn cước 2023.

Làm thẻ căn cước công dân có gắn chip tại phường Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội - Ảnh: XB