Quốc hội ban hành Nghị quyết về bậc, số lượng và cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán TAND và nhiều Nghị quyết khác

Thay mặt Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn vừa ký ban hành các Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV.

Về bậc, điều kiện của từng bậc, tỷ lệ các bậc Thẩm phán TAND

Nghị quyết số 67/2025/UBTVQH15  quy định về bậc, điều kiện của từng bậc, việc nâng bậc và số lượng, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán TAND.

Nghị quyết quy định các bậc Thẩm phán TAND gồm có:  Thẩm phán TAND bậc 1;  Thẩm phán TAND bậc 2;  Thẩm phán TAND bậc 3.

Nghị quyết quy định cụ thể về điều kiện của Thẩm phán TAND từng bậc và điều kiện để nâng bậc Thẩm phán, trong đó có quy định về ưu tiên Thẩm phán nữ, Thẩm phán là người dân tộc thiểu số.

Nghị quyết nêu rõ, Thẩm phán bậc 1 được xét nâng bậc lên Thẩm phán bậc 2 nếu trong 05 năm công tác liền kề trước năm xét nâng bậc bảo đảm chất lượng xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc theo quy định của Chánh án TANDTC và được đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm được đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này mà số lượng người đủ điều dân được giao thì việc xét nâng bậc thực hiện theo thứ tự sau đây:

-Người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Phó Chánh án TAND cấp huyện, Phó Chánh án Tòa án quân sự khu vực;

-Người có thành tích khen thưởng cao hơn trong hoạt động công vụ; trường hợp bằng nhau thì xét người có nhiều thành tích khen thưởng hơn trong thời gian giữ bậc 1;

-Người có thành tích thi đua cao hơn trong hoạt động công vụ; trường hợp bằng nhau thì xét người có nhiều thành tích thi đua hơn trong thời gian giữ bậc 1;

-Thẩm phán TAND là nữ;

-Thẩm phán TAND là người dân tộc thiểu số;

-Thẩm phán TAND nhiều tuổi hơn (tính theo ngày, tháng, năm sinh);

-Thẩm phán TAND có thời gian công tác nhiều hơn.

Trường hợp vẫn không xác định được người được xét nâng bậc thì Chánh án TANDTC xem xét, quyết định.

Về nguyên tắc nâng bậc Thẩm phán Nghị quyết quy định thực hiện thông qua việc xét nâng bậc; bảo đảm điều kiện của từng bậc Thẩm phán; căn cứ vào vị trí việc làm, số lượng, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán tại mỗi cấp Tòa án được giao và các quy định khác tại Nghị quyết này; Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật; Chỉ thực hiện xét nâng bậc Thẩm phán lên bậc cao hơn liền kề với bậc đang giữ; Không thực hiện xét nâng bậc Thẩm phán đối với trường hợp đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang trong thời gian bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hoặc đang trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Về số lượng, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán TAND:  Tổng số Thẩm phán của TAND các cấp là 7.004 người.

Trong đó, TANDTC có Thẩm phán bậc 1, Thẩm phán bậc 2, Thẩm phán bậc 3. Số lượng Thẩm phán công tác tại TANDTC là 50 người, trong đó tỷ lệ Thẩm phán bậc 3 không quá 40%, Thẩm phán bậc 2 không quá 30%, còn lại là Thẩm phán bậc 1;

TANDCC có Thẩm phán bậc 3, số lượng là 170 người;

TAND cấp tỉnh, TAND sơ thẩm chuyên biệt có Thẩm phán bậc 2, Thẩm phán bậc 3. Số lượng Thẩm phán của TAND cấp tỉnh là 1.235 người, trong đó tỷ lệ Thẩm phán bậc 3 không quá 30%, còn lại là Thẩm phán bậc 2;

TAND cấp huyện có Thẩm phán bậc 1 và Thẩm phán bậc 2. Số lượng Thẩm phán TAND cấp huyện là 5.549 người, trong đó tỷ lệ Thẩm phán bậc 2 không quá 30%, còn lại là Thẩm phán bậc 1.

Tổng số Thẩm phán của các TAQS là 129 người. TAQSTW có Thẩm phán bậc 3, số lượng là 15 người; TAQS quân khu và tương đương có Thẩm phán bậc 2, bậc 3. Số lượng Thẩm phán của TAQS quân khu và tương đương là 54 người, trong đó tỷ lệ Thẩm phán bậc 3 không quá 30%, còn lại là Thẩm phán bậc 2; TAQS  khu vực có Thẩm phán bậc 1, Thẩm phán bậc 2.

Số lượng Thẩm phán của TAQS khu vực là 60 người, trong đó tỷ lệ Thẩm phán bậc 2 không quá 30%, còn lại là Thẩm phán bậc 1.

Nhiều Nghị quyết quan trọng khác

Nghị quyết số 1402/NQ-UBTVQH15  về việc tăng thêm số lượng Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị: Tăng thêm số lượng Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác bố trí, sắp xếp cán bộ khi thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy nhà nước. Cụ thể, tăng thêm một Thứ trưởng để tổng số Thứ trưởng Bộ Ngoại giao là không quá 7; tăng thêm 4 Thứ trưởng để tổng số Thứ trưởng Bộ Tài chính là không quá 9; tăng thêm 4 Thứ trưởng để tổng số Thứ trưởng Bộ Xây dựng là không quá 9; tăng thêm 2 Thứ trưởng để tổng số Thứ trưởng Bộ Nội vụ là không quá 7; tăng thêm một Phó Thống đốc để tổng số Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là không quá 6. Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 6/2/2025.

Nghị quyết số 1403/NQ-UBTVQH15  phê chuẩn đề nghị của Viện trưởng VKSNDTC về bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị: Phê chuẩn đề nghị của Viện trưởng VKSNDTC về bộ máy làm việc của VKSNDTC, gồm 24 đơn vị: Ủy ban Kiểm sát; Văn phòng; Vụ Công tố và Kiểm sát điều tra án an ninh; Vụ Công tố và Kiểm sát điều tra án trật tự xã hội; Vụ Công tố và Kiểm sát điều tra án kinh tế, tham nhũng; Vụ Công tố và Kiểm sát điều tra án ma túy; Vụ Công tố và Kiểm sát điều tra án tư pháp; Vụ Công tố và Kiểm sát xét xử hình sự; Cơ quan điều tra VKSNDTC; Vụ Kiểm sát giam giữ và thi hành án hình sự; Vụ Kiểm sát án dân sự; Vụ Kiểm sát án hành chính, kinh doanh thương mại; Vụ Kiểm sát thi hành án dân sự; Vụ Kiểm sát giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp; Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự; Vụ Pháp chế; Vụ Tổ chức cán bộ; Cục Thống kê tội phạm và chuyển đổi số; Cục Tài chính; Thanh tra; Trường Đại học Kiểm sát (có Phân hiệu Trường Đại học Kiểm sát tại TP. Hồ Chí Minh); Viện Khoa học kiểm sát; Báo Bảo vệ pháp luật; Viện kiểm sát quân sự trung ương.

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày được thông qua (ngày 7/2/2025). Nghị quyết số 951/NQ-UBTVQH13 ngày 28/5/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn Quyết định của Viện trưởng VKSNDTC về bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.

Nghị quyết số 1404/NQ-UBTVQH15 phê chuẩn cho thôi giữ chức vụ Trưởng Đoàn ĐBQH khóa XV tỉnh Quảng Trị đối với ông Lê Quang Tùng do chuyển công tác khác.

Nghị quyết số 1405/NQ-UBTVQH15 phê chuẩn cho thôi giữ chức vụ Trưởng Đoàn ĐBQH khóa XV tỉnh Sơn La đối với ông Nguyễn Hữu Đông do chuyển công tác khác.

Nghị quyết số 1406/NQ-UBTVQH15 phê chuẩn kết quả bầu ông Nguyễn Đình Việt, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La, ĐBQH khóa XV giữ chức vụ Trưởng Đoàn ĐBQH khóa XV tỉnh Sơn La.

Nghị quyết số 1407/NQ-UBTVQH15 nêu rõ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao ông Hoàng Đức Thắng, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Trưởng Đoàn ĐBQH chuyên trách tỉnh Quảng Trị phụ trách Đoàn ĐBQH khóa XV tỉnh Quảng Trị cho đến khi kiện toàn chức danh Trưởng đoàn.

Nghị quyết số 1408/NQ-UBTVQH15 phê chuẩn cho thôi giữ chức vụ Trưởng Đoàn ĐBQH khóa XV tỉnh Cao Bằng đối với ông Trần Hồng Minh do chuyển công tác khác.

Nghị quyết số 1409/NQ-UBTVQH15 phê chuẩn kết quả bầu ông Quản Minh Cường, Bí thư Tỉnh ủy, ĐBQH khóa XV giữ chức vụ Trưởng Đoàn ĐBQH khóa XV tỉnh Cao Bằng.

Nghị quyết số 66/2025/UBTVQH15  sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát đã được sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo Nghị quyết số 823/2009/UBTVQH12, Nghị quyết số 973/2015/UBTVQH13 và Nghị quyết số 1212/2016/UBTVQH13.

Nghị quyết số 68/2025/UBTVQH15  về điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị: Bổ sung vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025 để trình Quốc hội cho ý kiến và thông qua tại kỳ họp bất thường lần thứ 9 (tháng 02/2025) theo quy trình tại một kỳ họp và theo trình tự, thủ tục rút gọn dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt để phát triển hệ thống mạng lưới đường sắt đô thị tại thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.

Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công Chính phủ trình; Ủy ban Kinh tế của Quốc hội chủ trì thẩm tra; Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội tham gia thẩm tra dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt để phát triển hệ thống mạng lưới đường sắt đô thị tại thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.

LÊ THỊ THANH HUYỀN