Xây dựng Tòa án điện tử tại Việt Nam trong thời gian qua và những định hướng, giải pháp trong thời gian tới

Xây dựng Tòa án điện tử là xu thế tất yếu trong “thời đại số” hiện nay để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn xét xử, hội nhập quốc tế và đưa nền tư pháp Việt Nam tiệm cận với những nền tư pháp hiện đại, tiên tiến trên thế giới. Bài viết đánh giá kết quả xây dựng Tòa án điện tử tại Việt Nam trong thời gian qua và định hướng những giải pháp xây dựng Tòa án điện tử trong thời gian tới.

Đặt vấn đề

Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước và toàn xã hội đã triển khai mạnh mẽ chủ trương “… đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực hiện chuyển đổi số quốc gia…”1, quyết tâm nắm bắt cơ hội và thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để xây dựng đất nước Việt Nam phát triển. Với vai trò là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp, hệ thống Tòa án đã tích cực đẩy mạnh các hoạt động cải cách tư pháp, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) phù hợp với yêu cầu của việc xây dựng nhà nước pháp quyền trong thời đại kỹ thuật số, thúc đẩy toàn diện việc chuyển đổi số quốc gia và xây dựng Tòa án điện tử (TAĐT) với mục tiêu “mọi nghiệp vụ thực hiện trực tuyến, mọi quy trình thực hiện công khai, mọi xử lý được ứng dụng công nghệ”; qua đó, nâng cao hiệu quả, tăng cường tính chuyên nghiệp, công khai, minh bạch hoạt động của Tòa án.

1. Kết quả xây dựng Tòa án điện tử tại Việt Nam trong thời gian qua

Bản chất của việc xây dựng TAĐT là chuyển một phần hoạt động của Tòa án từ không gian thực lên không gian số, trong đó, cốt lõi là việc thực hiện một số hoạt động của Tòa án trên nền tảng số, như: quản trị nội bộ Tòa án; công khai hoạt động của Tòa án; cung ứng dịch vụ tư pháp công trực tuyến; hỗ trợ để nâng cao hiệu quả hoạt động của các chức danh tư pháp; chia sẻ và khai thác cơ sở dữ liệu của các nền tảng số quốc gia; đặc biệt là tiến hành các hoạt động tố tụng điện tử.

Thực hiện kế hoạch xây dựng TAĐT, Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) đã đưa vào sử dụng nhiều hệ thống CNTT tiên tiến, điển hình như:

- Phát triển và đưa vào sử dụng Cổng Thông tin điện tử TANDTC và 67 Trang thông tin điện tử Tòa án nhân dân các cấp; Trang thông tin điện tử công bố bản án, quyết định của Tòa án với hơn 1 triệu bản án, quyết định; Trang thông tin điện tử về án lệ với 63 án lệ được công bố và nền tảng thông tin trao đổi về xây dựng, phát triển án lệ… Bước đầu, các nền tảng thông tin này đã tạo dựng môi trường giao tiếp điện tử, tạo thuận lợi cho việc tiếp cận thông tin của người dân; tăng cường sự giám sát của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với hoạt động xét xử của Tòa án. Theo thống kê, trung bình một ngày có khoảng 20 nghìn người truy cập vào Cổng Thông tin điện tử và các Trang điện tử của Tòa án để khai thác thông tin.

- Đưa vào sử dụng và tích hợp 03 dịch vụ tư pháp công cấp độ 4 trên Cổng Dịch vụ công quốc gia gồm: đăng ký trực tuyến cấp sao bản án, tài liệu trong hồ sơ vụ án; gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án bằng phương tiện điện tử; thu, nộp tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án. Các dịch vụ trực tuyến này đã giúp người dân dễ dàng giải quyết công việc tại Tòa án mọi lúc, mọi nơi mà không cần phải đến trực tiếp Tòa án.

- Xây dựng Trung tâm dữ liệu Tòa án nhân dân, Trung tâm giám sát và điều hành hoạt động Tòa án, hạ tầng mạng WAN…, bước đầu đáp ứng yêu cầu tính toán, xử lý cũng như bảo đảm an toàn thông tin cấp độ 3.

- Tổ chức hệ thống truyền hình hội nghị trực tuyến Tòa án nhân dân với quy mô hơn 800 điểm cầu, kết nối đến toàn bộ các cấp Tòa án, giúp hình thành không gian “phẳng” làm việc, tương tác giữa các Tòa án không còn bị rào cản bởi khoảng cách địa lý. Thông qua hệ thống này, các Tòa án cũng có thể tổ chức các cuộc họp, tập huấn, hội thảo theo hình thức trực tuyến với các đơn vị trong hoặc ngoài Tòa án vào bất kỳ thời điểm nào nên đặc biệt hữu ích cho việc trao đổi, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Trung bình hằng năm hệ thống truyền hình hội nghị Tòa án phục vụ hơn 1.200 phiên, tiết kiệm nhiều chục tỷ đồng cho ngân sách nhà nước.

- Hệ thống quản lý án giúp cho các Tòa án quản lý, theo dõi được toàn bộ tiến trình thụ lý, giải quyết đơn tư pháp, vụ việc từ khi bắt đầu đến khi kết thúc; giám sát được tình hình thụ lý, giải quyết án đến từng Thẩm phán, nhằm bảo đảm các yêu cầu của người dân, các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm được giải quyết nhanh, đúng quy định pháp luật. Bên cạnh đó, TANDTC còn đưa vào sử dụng nhiều phần mềm quản lý nội bộ để nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả công tác của các Tòa án, như: phần mềm quản lý văn bản điện tử và chỉ đạo điều hành; phần mềm quản lý nhân sự và đánh giá công chức; phần mềm quản lý công sản; phần mềm quản tài lý chính và phần mềm thống kê số liệu án.

Năm 2021, để đẩy nhanh tiến trình xây dựng TAĐT đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp trong tình hình mới, TANDTC đã ứng dụng mạnh mẽ CNTT, trí tuệ nhân tạo để hỗ trợ Thẩm phán giải quyết án chính xác và giảm bớt áp lực công việc trong bối cảnh số lượng vụ việc phải giải quyết ngày càng tăng; xét xử nhanh chóng, kịp thời; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo, đương sự, tổ chức và cá nhân có liên quan; giảm thiểu thời gian cho người dân, cơ quan, tổ chức trong việc tham gia phiên tòa, qua đó tiết kiệm chi phí xã hội, cụ thể như:

- Hệ thống xét xử trực tuyến để triển khai thi hành Nghị quyết số 33/2021/QH15 của Quốc hội về tổ chức phiên tòa trực tuyến. Đây được coi là bước đột phá trong cải cách tư pháp, hạn chế tập trung đông người tại một phòng xử án, bảo đảm an toàn phòng, chống dịch bệnh trong thời điểm dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp; cho phép người dân dễ dàng tiếp cận công lý; giảm thiểu chi phí, thời gian tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng, cũng như các chi phí xã hội khác. Việc xét xử trực tuyến có ý nghĩa đặc biệt đối với các vụ án về tội xâm hại tình dục, kinh tế, tham nhũng, chức vụ; các vụ án có nhiều người tham gia tố tụng…; cho phép người bị hại, người làm chứng, luật sư và những người tham gia tố tụng khác tham gia phiên tòa tại các địa điểm khác nhau, qua đó góp phần bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức, cá nhân tốt hơn, hiệu quả hơn, hạn chế việc phải hoãn phiên tòa nhiều lần hoặc xét xử vắng mặt. Theo thống kê, tính đến tháng 5/2023 toàn hệ thống Tòa án đã xét xử trực tuyến 7.278 vụ án, trong đó: hình sự 5.799 vụ; dân sự 348 vụ; hành chính 500 vụ; hôn nhân và gia đình 134 vụ; lao động, kinh doanh, thương mại 19 vụ; các loại vụ việc khác 478 vụ.

- Phần mềm Trợ lý ảo Tòa án nhân dân thực hiện tương tác với Thẩm phán bằng ngôn ngữ nói hoặc chữ viết thông qua ứng dụng của điện thoại di động, trên máy tính cá nhân, hỗ trợ Thẩm phán: tra cứu văn bản quy phạm pháp luật, tham khảo các tình huống pháp lý tương tự đã được Hội đồng Thẩm phán TANDTC tổng kết thực tiễn xét xử, tham khảo các bản án tương tự đã có hiệu lực pháp luật, lập kế hoạch giải quyết vụ việc và quản lý hồ sơ án điện tử, dự thảo các văn bản tố tụng. Đến nay, đã có 11 nghìn tài khoản được cấp cho Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký và trung bình có hơn 10 nghìn lượt truy cập/ngày.

2. Hiệu quả của việc xây dựng Tòa án điện tử tại Việt Nam trong hoạt động của Tòa án thời gian qua

Việc đưa vào sử dụng các hệ thống CNTT nói trên đã giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng cường tính chuyên nghiệp, công khai, minh bạch của Tòa án. Điều này khẳng định lợi ích tích cực của hoạt động xây dựng TAĐT tại Việt Nam đối với việc thực hiện chức năng của Tòa án và chất lượng phục vụ người dân và xã hội, như:

Thứ nhất, giúp tăng năng suất lao động của Tòa án. Nhiều hoạt động tố tụng được tự động hóa hoặc tiến hành trực tuyến, nên tiết kiệm nhân lực, vật lực và thời gian, qua đó, tăng năng suất lao động của hoạt động tư pháp.

Thứ hai, hỗ trợ Thẩm phán ra phán quyết chính xác. Thay vì tác nghiệp thủ công, việc ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo và xử lý dữ liệu lớn giúp Thẩm phán và Thư ký Tòa án tra cứu văn bản quy phạm pháp luật, xử lý hồ sơ nhanh hơn, chính xác hơn.

Thứ ba, tiết kiệm công sức, thời gian và chi phí của người dân. TAĐT cho phép người dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng ở mọi nơi, mọi thời điểm thông qua nền tảng số; nắm bắt kịp thời tiến độ giải quyết vụ việc; dễ dàng tiếp cận, nghiên cứu các bản án tương tự, sử dụng các ứng dụng hỗ trợ phân tích và dự đoán kết quả tố tụng… để từ đó, quyết định khởi kiện hoặc không khởi kiện ra Tòa án, biết trước được các nội dung phải chứng minh… nên tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí tố tụng.

Thứ tư, xử lý một cách nhân văn các tình huống đặc biệt của tố tụng. Với TAĐT, các đương sự, nhân chứng, luật sư có thể tham gia phiên tòa mà không cần thiết phải có mặt trực tiếp tại trụ sở Tòa án. Điều này đặc biệt hữu dụng trong nhiều trường hợp, ví dụ như tránh cho người bị hại trong vụ án xâm hại tình dục trẻ em phải tiếp xúc trực tiếp với bị cáo, bảo đảm bí mật đời tư, tránh cho các em những tổn thương tâm lý.

Thứ năm, công khai, minh bạch hoạt động của Tòa án. TAĐT cho phép tăng cường công khai, minh bạch toàn bộ hoạt động tố tụng, tiến độ và kết quả xét xử để người dân theo dõi, giám sát quá trình tố tụng, qua đó nâng cao uy tín của Tòa án với Nhân dân.

Thứ sáu, tăng cường năng lực quản lý và giám sát trong hệ thống Tòa án. Các hoạt động tố tụng và hành chính - tư pháp trong toàn hệ thống Tòa án được quản lý theo thời gian thực; công tác quản lý, giám sát, điều hành hoạt động của hệ thống Tòa án được tiến hành kịp thời, hiệu quả; tăng cường tính minh bạch và phòng ngừa tiêu cực.

Thứ bảy, tiết kiệm cho ngân sách. Theo ước tính của các chuyên gia, với việc triển khai TAĐT và các giải pháp đồng bộ khác sẽ tiết kiệm từ 10% đến 15% chi phí hoạt động của Tòa án và chi phí xã hội. Đặc biệt, chi phí mà người dân phải chi trả khi tham gia tố tụng cũng giảm đáng kể, do không phải trực tiếp đến trụ sở Tòa án và thực hiện các hoạt động tố tụng qua giao thức điện tử.

Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động xây dựng TAĐT vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, như: cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT của hầu hết các Tòa án, nhất là các Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện còn yếu kém; các phần mềm ứng dụng được xây dựng ở những giai đoạn khác nhau, trên các nền tảng phát triển khác nhau, tính năng một số phần mềm chưa đáp ứng yêu cầu quản lý nghiệp vụ do có sự thay đổi về quy định của pháp luật; nguồn nhân lực chuyên trách về CNTT còn thiếu và yếu, chủ yếu là kiêm nhiệm; cơ sở pháp lý cho phép thực hiện các hoạt động tố tụng điện tử còn chưa đầy đủ; sự phát triển CNTT thiếu đồng bộ của các cơ quan liên quan cũng làm ảnh hưởng đến việc triển khai TAĐT. Ví dụ như Tòa án đã chủ động về hạ tầng số để tổ chức xét xử trực tuyến theo Nghị quyết số 33/2021/QH15, nhưng, các cơ sở giam giữ của ngành Công an chưa có đủ trang thiết bị để phục vụ xét xử trực tuyến...

 

Xây dựng Tòa án điện tử để hình thành một phương thức tố tụng mới trên nền tảng số

3. Định hướng, giải pháp xây dựng Tòa án điện tử tại Việt Nam trong thời gian tới

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng trên tất cả các mặt của đời sống xã hội, yêu cầu về bảo vệ quyền con người, quyền công dân ngày càng được đề cao, thì việc xây dựng một nền tư pháp chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm minh, liêm chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng được Đảng ta đặt ra ngay trong Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng. Đây cũng mục tiêu quan trọng của chiến lược xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam được nêu tại Nghị quyết số 27/NQ-TW ngày 09/11/2022 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII. Do vậy, việc xây dựng TAĐT trong thời gian tới cần tập trung vào các định hướng sau:

Thứ nhất, xây dựng TAĐT để hướng tới thực thi và nâng cao năng lực quản trị Tòa án trên nền tảng số.

Xây dựng TAĐT để quản lý hiệu quả các lĩnh vực như:

- Tổ chức quản lý hoạt động tố tụng từ khi tiếp nhận đơn khởi kiện, thụ lý hồ sơ vụ án, phân công giải quyết vụ án cho đến khi giải quyết, xét xử xong. Các thông tin được cập nhật tuần tự trên hệ thống qua các bước tố tụng và là cơ sở để thực hiện các thủ tục tố tụng tiếp theo, cũng như hỗ trợ ban hành tự động các văn bản cần thiết. Hệ thống còn có các chức năng đưa ra cảnh báo, nhắc việc giúp Thẩm phán và người quản lý nhằm tránh nguy cơ vi phạm tố tụng.

- Quản lý nhân sự chặt chẽ hơn từ khâu tuyển dụng, bổ nhiệm và trong suốt quá trình công tác. Thông tin về kết quả công tác, việc thực hiện các hoạt động tố tụng của người có chức danh tư pháp và các công chức từ các phần mềm liên quan và các ứng dụng quản trị Tòa án sẽ được tích hợp, liên kết với nhau để tổng hợp thông tin và đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác của cán bộ thực chất và hiệu quả hơn. Cán bộ có thể theo dõi mức độ hoàn thành công việc của mình và so sánh với đồng nghiệp hoặc mức độ trung bình của cán bộ trong cơ quan, đơn vị hay toàn hệ thống Tòa án, qua đó, tạo động lực để họ phấn đấu, cống hiến và luôn cải thiện hiệu quả làm việc của mình.

- Thực hiện quản lý và lưu trữ hồ sơ điện tử trên hệ thống cơ sở dữ liệu lớn tập trung cho phép giúp lưu giữ hồ sơ nguyên vẹn, lâu dài, hiệu quả; tạo điều kiện triển khai các ứng dụng trí tuệ nhân tạo để phân tích, dự báo, gợi ý chính xác cho Thẩm phán về những vụ việc tương tự và những quyết định cần ban hành trong giải quyết vụ việc, đồng thời cho phép người dân đoán định tư pháp để đưa ra quyết định phù hợp.

- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ qua việc tổ chức hội nghị, hội thảo, các khóa đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến để mở rộng mức độ lan tỏa tri thức, tận dụng nền tảng công nghệ sẵn có và tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả. Việc triển khai TAĐT cũng đồng nghĩa với khối lượng tri thức, thông tin được cập nhật, tích hợp trên nền tảng số vô cùng lớn. Đây là nguồn tư liệu quý giá cho hoạt động tự nghiên cứu, đào tạo nâng cao trình độ của từng cán bộ Tòa án trong quá trình thực thi nhiệm vụ.

- Thu thập, xử lý nhanh các thông tin phục vụ có hiệu quả công tác thống kê, phân tích. Các dữ liệu được cập nhật thường xuyên qua từng bước, từng khâu tố tụng và hoạt động nghiệp vụ cho phép trích xuất số liệu thống kê bất kỳ thời điểm nào, bảo đảm tính chính xác, làm cơ sở cho việc tổng kết thực tiễn, phát hiện kịp thời những lỗ hổng pháp lý, các vi phạm phổ biến, quy luật hoạt động của tội phạm, đánh giá hiệu quả công tác phòng, chống vi phạm và tội phạm.

- Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn lực tài chính trong hệ thống Tòa án bảo đảm chặt chẽ, đúng quy định, công khai, minh bạch, phát huy hiệu quả sử dụng, tránh lãng phí, thất thoát.

Thứ hai, xây dựng TAĐT để cung cấp các dịch vụ tư pháp công, nhằm phục vụ người dân tốt hơn.

Một trong những mục tiêu quan trọng của TAĐT là hướng tới phục vụ người dân, tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận công lý hiệu quả và tiết kiệm; do đó, các tính năng của TAĐT cần tập trung vào cung cấp các loại dịch vụ công như:

- Gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và thực hiện cấp, tống đạt, thông báo văn bản của Tòa án thông qua phương tiện điện tử để người dân có thể thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình mọi lúc, mọi nơi.

- Đăng ký trực tuyến cấp sao bản án và tài liệu trong hồ sơ vụ án để các cơ quan, tổ chức, người dân tiếp cận hồ sơ vụ án, cấp sao bản án mà không nhất thiết phải trực tiếp đến trụ sở Tòa án và có thể gửi đề nghị của mình tại bất kỳ thời gian, địa điểm nào.

- Nộp án phí, lệ phí trực tuyến theo quy định của pháp luật tố tụng mà không cần phải đến Kho bạc Nhà nước và Tòa án tự động thụ lý vụ án ngay sau khi đương sự hoàn thành nộp tạm ứng án phí mà đương sự không cần thiết phải trực tiếp xuất trình biên lai tại Tòa án.

- Tra cứu các thông tin về vụ án, các văn bản tố tụng như: thông báo thụ lý, quyết định phân công Thẩm phán thụ lý, lịch mở phiên tòa, phiên họp, tiến trình tố tụng và các thông tin khác.

- Cung cấp các bản án đã được xét xử, hỗ trợ phân tích các tình huống pháp lý tương tự để từ đó người dân đưa ra các đoán định tư pháp sáng suốt, đúng pháp luật, phù hợp với mình và tham gia hữu hiệu vào hoạt động giám sát tư pháp.

- Cung ứng dịch vụ tư vấn pháp lý qua việc triển khai ứng dụng trí tuệ nhân tạo để giúp Nhân dân tra cứu hệ thống pháp luật, giải đáp các câu hỏi về quy trình, thủ tục giải quyết vụ án…

Thứ ba, xây dựng TAĐT để hỗ trợ Thẩm phán nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động.

Với quy mô số lượng vụ án ngày càng tăng, biên chế không thay đổi, để hoàn thành tốt chức năng xét xử, giữ vững được niềm tin của người dân, xã hội vào hệ thống tư pháp, thì việc nâng cao chất lượng hoạt động của Thẩm phán là nhiệm vụ rất quan trọng. Do vậy, việc xây dựng TAĐT phải gắn với việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo để hỗ trợ Thẩm phán giảm bớt áp lực công việc, giải quyết vụ án chính xác là nhiệm vụ cấp bách. Việc phát triển và tăng cường các tính năng của Trợ lý ảo sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo và cơ sở dữ liệu lớn để cung cấp các dịch vụ thông minh hỗ trợ Thẩm phán được kỳ vọng là điểm sáng của nền tư pháp trong kỷ nguyên số. Trợ lý ảo cần tập trung vào các tính năng như: tổng hợp hệ thống pháp luật có liên quan để giải quyết vụ án; đưa ra các tình huống pháp lý tương tự đã được Hội đồng Thẩm phán TANDTC giải đáp; giới thiệu các án lệ có liên quan và các bản án tương tự đã có hiệu lực pháp luật; hỗ trợ lập kế hoạch giải quyết vụ án, tạo lập và quản lý hồ sơ vụ án điện tử; hỗ trợ quản lý công việc, đưa ra các cảnh báo, nhắc việc; tự động tạo các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật; hỗ trợ phân tích dữ liệu, xác minh thông tin và phát hiện các sai sót trong quá trình tiến hành tố tụng và các lỗi trong bản án, quyết định của Tòa án. Ở giai đoạn phát triển cao hơn, Trợ lý ảo có khả năng phân tích, suy luận và đưa ra các gợi ý đoán định tư pháp tương đối chính xác, hỗ trợ Thẩm phán ra quyết định nhanh chóng và thống nhất trên toàn quốc.

Thứ tư, xây dựng TAĐT để triển khai các hoạt động tố tụng trực tuyến.

Nhiều hoạt động tố tụng như nộp đơn, thông báo trực tuyến, nộp án phí trực tuyến và xét xử trực tuyến đã được quy định cụ thể trong các văn bản, như Nghị quyết số 33/2021/QH15 của Quốc hội, Nghị quyết số 04/2016/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán TANDTC… và được triển khai có hiệu quả trong thực tiễn. Tuy vậy, các quy định hiện có là chưa đủ và chưa đồng bộ để triển khai TAĐT; cần thiết phải có thêm các quy định để thúc đẩy các hoạt động tố tụng trực tuyến, như: cung cấp chứng cứ, khai báo trực tuyến; xác định nhận dạng của người tham gia tố tụng trực tuyến; xác thực danh tính khi nộp đơn, tài liệu và chứng cứ trực tuyến; công nhận chứng cứ cung cấp trực tuyến…

Thứ năm, xây dựng TAĐT để tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động của Tòa án.

Trong thời gian qua, hệ thống Tòa án đã thực hiện công khai nhiều hoạt động tố tụng cũng như kết quả tố tụng nhằm bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của người dân, tạo điều kiện để kiểm soát quyền lực, đồng thời, đề cao trách nhiệm của Thẩm phán trong thực hiện quyền tư pháp. Việc xây dựng TAĐT cần tập trung tăng cường hơn nữa tính công khai, minh bạch hoạt động của Tòa án, trong đó chú trọng 07 nội dung công khai:

i) Công khai hệ thống pháp luật, các nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán TANDTC, các án lệ, các văn bản hướng dẫn, các giải đáp pháp luật để mọi người dân được biết và tra cứu.

ii) Công khai việc phân công cán bộ thụ lý án để các đương sự thuận tiện thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, đồng thời, tạo cơ chế giám sát đối với cán bộ Tòa án.

iii) Công khai tiến độ thụ lý và giải quyết vụ án để người dân và lãnh đạo Tòa án giám sát, buộc mỗi Thẩm phán phải nỗ lực để giải quyết vụ án đúng thời hạn luật định.

iv) Công khai quá trình xét xử tại phiên tòa, qua đó, minh bạch hóa hoạt động tố tụng, góp phần phổ biến, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật.

v) Công khai kết quả xét xử để người dân giám sát, tham khảo. Việc công khai này còn có tác dụng đề cao trách nhiệm của mỗi Thẩm phán, từ đó, họ phải nâng cao chất lượng bản án.

vi) Công khai quá trình và kết quả thi hành án để người dân và xã hội giám sát quá trình thi hành án, bảo đảm công lý phải được thực thi đến cùng.

vii) Công khai quá trình và kết quả xét miễn, giảm án.

Thứ sáu, xây dựng TAĐT để kết nối với các nền tảng số khác.

Hiện nay, nhiều nền tảng số đã được Chính phủ, các bộ, ngành xây dựng chứa đựng dữ liệu phục vụ cho hoạt động tố tụng; do đó, việc xây dựng TAĐT phải hướng đến kết nối với các nền tảng số của quốc gia và các bộ, ngành, tận dụng các dữ liệu đã được thu thập, đồng thời, chia sẻ dữ liệu liên quan với các nền tảng khác như: Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cơ sở Dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thống kê, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Viện kiểm sát nhân dân tối cao,… Việc kết nối này cho phép Tòa án khai thác hiệu quả dữ liệu và phục vụ tích cực cho xây dựng xã hội số, kinh tế số, nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành, quản trị quốc gia.

Để xây dựng thành công TAĐT, cần có nhận thức đúng, quyết tâm cao, giải pháp đồng bộ, nguồn lực cần thiết, điều hành quyết liệt. Trước mắt, phải thực hiện tốt 05 giải pháp trọng điểm sau đây:

Thứ nhất, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật.

Hoạt động của TAĐT phải được vận hành trên nền tảng pháp lý đầy đủ, rõ ràng; do vậy, cần phải có hệ thống pháp luật hoàn thiện, đồng bộ, thích ứng với công nghệ số, trong đó, tập trung vào: pháp luật về tố tụng điện tử; về CNTT, công nghệ số, trí tuệ nhân tạo; pháp luật về tổ chức bộ máy của Tòa án và các cơ quan tiến hành tố tụng. Hệ thống pháp luật phải cho phép tiến hành các hoạt động tố tụng trực tuyến; quy định về chứng cứ điện tử; cơ sở khoa học và tính pháp lý của các phần mềm phục hồi chứng cứ điện tử; an ninh, an toàn mạng; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các chủ thể tiến hành tố tụng điện tử, trong đó có các kỹ sư CNTT…

Thứ hai, phát triển hạ tầng số hiện đại.

Hạ tầng CNTT, công nghệ số đóng vai trò quan trọng, là điều kiện cần thiết trong phát triển TAĐT; do vậy, cần xây dựng Đề án trang bị cơ sở vật chất cho TAĐT, trong đó tập trung trang bị: 1) Các thiết bị số đầu cuối, đường truyền tốc độ cao ổn định, trung tâm lưu trữ dữ liệu lớn và trung tâm điều hành; 2) Các nền tảng số vận hành Tòa án và Trợ lý ảo ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo tương ứng với từng nhiệm vụ, hoạt động của Tòa án; 3) Chương trình đào tạo cho quản lý, vận hành và ứng dụng TAĐT. Việc đầu tư thiết bị công nghệ phải bảo đảm các yêu cầu như hiện đại, an ninh, an toàn, tiện lợi và cân nhắc “đi tắt, đón đầu”.

Thứ ba, phát triển nguồn nhân lực CNTT.

Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của chuyển đổi số và xây dựng TAĐT. Việc xây dựng TAĐT phải gắn chặt với phát triển đồng bộ nhân lực trong tất cả các lĩnh vực quản lý, vận hành và ứng dụng công nghệ số. Theo đó, phải có đội ngũ kỹ sư CNTT, công nghệ số am hiểu về hoạt động Tòa án, cập nhật thường xuyên về sự phát triển của công nghệ; đội ngũ cán bộ Tòa án các cấp có khả năng vận hành và ứng dụng công nghệ vào hoạt động tư pháp. Chỉ khi các Thẩm phán, cán bộ Tòa án nhận thức đầy đủ về TAĐT và thay đổi thói quen làm việc từ môi trường truyền thống sang môi trường số trên một nền tảng làm việc chung thống nhất của toàn hệ thống Tòa án, thì khi đó, TAĐT mới thực sự thành công.

Thứ tư, tiến hành kết nối với các nền tảng số khác.

Xây dựng TAĐT hướng đến kết nối với các nền tảng số của quốc gia và các bộ ngành khác như: Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia, Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm, Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính, Cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thống kê, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao… Việc kết nối giữa các nền tảng số nhằm chia sẻ tài nguyên, dữ liệu cho phép Tòa án khai thác cơ sở dữ liệu cập nhật nhất, đầy đủ nhất để phục vụ tốt hơn nhiệm vụ của mình và cho phép Thẩm phán đưa ra quyết định nhanh chóng, kịp thời, chính xác, đúng pháp luật.

Thứ năm, đẩy mạnh hợp tác quốc tế.

Đến nay, nhiều nước trong khu vực và trên thế giới có những bước tiến dài trong xây dựng TAĐT. Do vậy, cần đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm về xây dựng TAĐT nhằm giúp chúng ta tiếp cận ngay các thành tựu tiên tiến của công nghệ số trên thế giới, cũng như những ứng dụng trong các hoạt động của Tòa án; khắc phục được những bất cập, hạn chế khi thực hiện; thu hẹp khoảng cách công nghệ với các nền tư pháp phát triển.

Kết luận

Xây dựng TAĐT là xu thế tất yếu của mọi nền tư pháp văn minh, hiện đại. Trên thực tế, TAĐT đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực và đang ngày càng khẳng định sự cần thiết, cấp bách. Muốn hoàn thành nhiệm vụ quan trọng này, đòi hỏi phải có chủ trương đúng đắn, quyết tâm chính trị cao, nguồn lực đầu tư lớn và biện pháp tổ chức thực hiện quyết liệt, khoa học. Đảng và Nhân dân đang đòi hỏi và chờ đợi chúng ta xây dựng một nền tư pháp văn minh, hiện đại, bảo vệ công lý, phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân./.

Tài liệu tham khảo

1. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. 

2. Nghị quyết số 27/NQ-TW ngày 09/11/2022 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.

3. Nghị quyết số 33/2021/QH15 ngày 12/11/2021 của Quốc hội về tổ chức phiên tòa trực tuyến.

4. Nghị quyết số 04/2016/NQ-HĐTP ngày 30/12/2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13, Luật Tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 về gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử.

Chánh án TANDTC Nguyễn Hòa Bình phát biểu tại Hội thảo khoa học về xây dựng Tòa án điện tử - Ảnh: Anh Lê

 

* Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Bí thư Ban cán sự đảng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

1 Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.

PGS.TS. NGUYỄN HÒA BÌNH*