CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đã tổ chức thực hiện thành công các mục tiêu Chiến lược phát triển NHCSXH giai đoạn 2011-2020 và đạt được nhiều thành tự quan trọng, toàn diện trên hầu hết các lĩnh vực hoạt động, góp phần phát triển kinh tế – xã hội, thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội, xây dựng nông thôn mới.

Tín dụng chính sách xã hội (TDCSXH) đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác đến nay đã thực sự đi vào cuộc sống, được nhân dân đồng tình ủng hộ. Từ những kết quả đạt được, có thể khẳng định TDCSXH đã đạt hiệu quả tích cực, phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân, của người nghèo và các đối tượng chính sách khác trong phạm vi cả nước. TDCSXH do NHCSXH thực hiện được đánh giá là “giải pháp sáng tạo, có tinh thần nhân văn sâu sắc, phù hợp với thực tiễn của Việt Nam” là “điểm sáng” trong chính sách giảm nghèo, được nhân dân đồng tình ủng hộ.

Trên cơ sở tổng kết Chiến lược phát triển NHCSXH giai đoạn 2011-2020, cùng với việc bám sát tình hình kinh tế xã hội Việt Nam; phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của NHCSXH, Sau quá trình xây dựng Chiến lược phát triển NHCSXH giai đoạn 2021-2030 với nhiều đóng góp và rà soát, thẩm định của các Bộ, ngành có liên quan, Ngày 04/01/2023, Phó Thủ tướng Chính phủ Phạm Bình Minh đã ký ban hành Quyết định số 05/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược phát triển NHCSXH đến năm 2030.

Bám sát kế hoạch thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia: Chương trình mục tiêu quốc gia thoát nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh An Giang, cùng với thực trạng hoạt động của Chi nhánh NHCSXH tỉnh An Giang, UBND tỉnh An Giang đã ban hành kế hoạch 678/KH-UBND ngày  04/8/2023 về ban hành kế hoạch Triển khai thực hiện Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang

Theo đó, kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển NHCSXH đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang đã đề ra mục tiêu tổng quát là: Phát triển NHCSXH thành tổ chức có khả năng tự chủ và phát triển ổn định lâu dài, đồng thời duy trì được vai trò là định chế tài chính công thực hiện các chính sách xã hội của Chính phủ, tập trung vào những lĩnh vực mà các tổ chức tài chính hoạt động theo nguyên tắc thị trường không thể đáp ứng hoặc chỉ đáp ứng được một phần. Nhà nước tập trung nguồn lực cho NHCSXH để thực hiện các chương trình TDCSXH phù hợp với các chương trình mục tiêu quốc gia và các nội dung của chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

Ông Dương Quyết Thắng – Tổng Giám đốc NHCSXH đến làm việc và động viên cán bộ NHCSXH tỉnh An Giang

Các mục tiêu cụ thể bao gồm:

Một là, cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 05/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Hai là, thực hiện có hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù của NHCSXH.

Ba là, thực hiện tốt các chương trình TDCSXH và các chương trình tín dụng theo thực tế tại địa phương; tất cả người nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu, đủ điều kiện đều được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ tài chính do NHCSXH cung cấp.

Bốn là, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 0,5%; tăng trưởng dư nợ TDCSXH hằng năm từ 8% – 10%, phấn đấu đến năm 2030, tổng dư nợ TDCSXH đạt trên 6.500 tỷ đồng.

Năm là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với TDCSXH; phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội.

Sáu là, tăng cường sự chỉ đạo của các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở trong việc xây dựng cơ chế, chính sách, ưu tiên bố trí cơ sở vật chất, tập trung các nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn có tính chất từ thiện và các nguồn vốn hợp pháp khác cho tín dụng chính sách và chuyển qua Ngân hàng CSXH để triển khai thực hiện các chương trình tín dụng chính sách trên địa bàn tỉnh.

Bảy là, xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, có đạo đức nghề nghiệp, có đầy đủ kỹ năng nhằm đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ.

Tám là, hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu lực hệ thống kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách xã hội.

Chín là, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, hiện đại hóa ngân hàng. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật. Xây dựng nền tảng ngân hàng số, đa dạng hóa sản phẩm, phát triển các loại hình dịch vụ phù hợp, hiện đại hóa công tác quản trị điều hành của Ngân hàng CSXH nhằm phục vụ tốt hơn các đối tượng chính sách góp phần thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia của Chính phủ và Chiến lược Công nghệ thông tin ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2025 định hướng đến 2030.

 

Công tác giải ngân tại điểm giao dịch xã

Từ những mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể đặt ra, UBND tỉnh cũng đã phân công cụ thể các Sở, ban, ngành, các đơn vị trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình dể triển khai thực hiện kế hoạch. Cụ thể:

  1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh: Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền và quy định của pháp luật, trong đó cần tăng cường công tác giám sát, thanh tra định kỳ, đột xuất đối với hoạt động của NHCSXH.
  2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh về việc ủy thác nguồn vốn ngân sách tỉnh qua NHCSXH tỉnh để cho vay giải quyết việc làm và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh theo quy định.
  3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tham mưu cấp thẩm quyền về nguồn vốn để ủy thác qua NHCSXH cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, cho vay giải quyết việc làm và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh.
  4. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo UBND các huyện, thị, thành phố hằng năm tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo đúng quy định để có căn cứ thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác; b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phân bổ nguồn vốn ủy thác qua Ngân hàng CSXH để cho vay hộ nghèo và giải quyết việc làm nhằm giải quyết việc làm tại chỗ cho người lao động, giảm thiểu tối đa thiếu việc làm, lao động thất nghiệp trên địa bàn.
  5. UBND các huyện, thị xã, thành phố: a) Hằng năm, cân đối, ưu tiên bố trí ngân sách địa phương ủy thác qua Phòng Giao dịch NHCSXH nhằm bổ sung nguồn vốn cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác; b) Chỉ đạo, tổ chức rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn làm căn cứ vay vốn NHCSXH.
  6. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tiếp tục thực hiện tốt chức năng giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động TDCSXH. Tiếp tục tổ chức tốt cuộc vận động “Vì Người nghèo”, nghiên cứu bổ sung vào Quy chế vận động, quản lý và sử dụng Quỹ “Vì Người nghèo” quy định Quỹ “Vì Người nghèo” các cấp được gửi tại NHCSXH để có thêm nguồn lực hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo.Hội nghị triển khai các chương trình phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh An Giang
  7. Đề nghị các Tổ chức chính trị – xã hội các cấp thực hiện tốt công tác nhận ủy thác của NHCSXH; phối hợp chặt chẽ với NHCSXH trong việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng chính sách; tiếp tục thực hiện tốt chức năng giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động TDCSXH; đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về TDCSXH đến mọi tầng lớp Nhân dân, nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội.
  8. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: a) Tổ chức tuyên truyền các nội dung Kế hoạch đến các cấp, các ngành và mọi tầng lớp Nhân dân, đặc biệt là người nghèo và các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; b) Chủ động phối hợp với các Sở, ban, ngành, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị – xã hội tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Kế hoạch; c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ hằng quý, 06 tháng, năm báo cáo cấp có thẩm quyền, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động – Thương binh và xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan để theo dõi, quản lý; tổ chức sơ kết (vào năm 2025), tổng kết (vào năm 2030) rút kinh nghiệm việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và mục tiêu của Kế hoạch trong từng giai đoạn”.

QC