Góc cảnh giác khi mua hàng tại Madame Hương

Vừa qua, Tạp chí Tòa án nhân dân nhận được thông tin phản ánh của người dân liên quan tới hành vi gian dối trong kinh doanh của thương hiệu Madame Hương tại địa chỉ số 39 Lý Thường Kiệt, phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

Có phải là sự vô ý?

Cụ thể: tối 11/08/2023, vợ chồng anh Thắng (khách hàng) có đến cửa hàng bánh Madame Hương mua bánh trung thu biếu khách. Lúc đó, vợ chồng anh Thắng được nhân viên tư vấn giới thiệu set bánh hộp vip giá 1.839.000 đồng (bao gồm 4 bánh và 1 chai rượu vang đặc biệt).

Đơn khiếu nại của khách hàng gửi đến tạp chí Tòa án nhân dân.

Nhân viên nói với anh Thắng ngồi chờ để đóng gói hộp bánh. Khi nhân viên mang bánh đã đóng gói ra, anh Thắng mở hộp bánh để kiểm tra lại thì thấy thiếu sản phẩm, chỉ có 4 bánh mà không thấy chai rượu vang. Sau đó, nhân viên mang vào quầy bổ sung rượu. “Trong trường hợp nếu khách hàng quá vội, cần gấp, không kiểm tra lại sản phẩm mà lại mang đi biếu, tặng thì chuyện gì sẽ xảy ra?, hậu quả sẽ như thế nào?”, anh Thắng chia sẻ. 

Hơn nữa, khi mang bánh về nhà, vợ chồng anh Thắng có lên website chính thức của cửa hàng (Link website: https://madamehuong.vn) để kiểm tra lại kỹ hơn sản phẩm, thì thấy rằng có một số vấn đề sai sót từ phía cửa hàng Madame Hương. Cụ thể có ba vấn đề như sau:

Vấn đề thứ nhất, giá sản phẩm set bánh hộp vip niêm yết trên website cửa hàng là 1.839.000 đồng (chưa bao gồm 8% thuế). Vậy tại sao khi vợ chồng anh Thắng thanh toán (có bill chuyển khoản tới tài khoản ngân hàng Nguyễn Thị Thu Hương - STK: 119999999 ngân hàng VIB) nhân viên cửa hàng không cộng thêm 8% thuế VAT, không xuất hoá đơn mà chỉ thanh toán theo giá niêm yết 1.839.000 đồng? Phải chăng đây là hình thức trốn thuế?.

Madame Hương bán hàng theo giá niêm yết trên website chính thức, không cộng thêm 8% thuế VAT.

Vấn đề thứ hai, khi kiểm tra lại 4 hộp bánh trong set vip, vợ chồng anh Thắng phát hiện cả 4 bánh đều sai khối lượng tịnh và nhãn dán sai tên sản phẩm, không đúng với nội dung hình ảnh quảng cáo trên website của Madame Hương.

Cụ thể, theo hình ảnh quảng cáo, set hộp VIP có 4 bánh nướng khối lượng tịnh 150g nhân bánh: sen sát trứng muối, trà xanh trứng muối, đậu xanh trứng muối, cốm xanh trứng muối. Tuy nhiên, hộp bánh vợ chồng anh Thắng nhận được thì tất cả 4 bánh đều có khối lượng tịnh chỉ 120g, bên ngoài vỏ bánh có dán nhãn nhân bánh: hạt sen, đậu xanh, trà xanh, cốm xanh. Anh Thắng tiếp tục liên hệ lại với cửa hàng qua hotline của Madame Hương thì được nhân viên (tên Yến) giải đáp rằng, hiện cửa hàng mới đang làm hình ảnh quảng cáo bánh nên vẫn còn nhiều sai sót, 4 bánh trong set đều là 120g chứ không phải 150g như ảnh quảng cáo.

Vấn đề thứ ba, chai rượu vang trong set vip vợ chồng anh Thắng nhận được hoàn toàn không giống với hình ảnh chai rượu vang Madame Hương đăng quảng cáo trên website. Sau khi phát hiện có sai sót, anh Thắng có liên lạc đến số hotline 0902544888 của cửa hàng Madame Hương để hỏi vấn đề này thì được nhân viên trả lời rằng, họ đưa nhầm rượu, nếu muốn đổi thì qua cửa hàng để đổi lại chai rượu giống với hình ảnh Madame Hương quảng cáo trên website cửa hàng (Nhân viên nói là rượu vang Pháp nhưng lại đưa cho anh Thắng rượu vang Ý).

Hình ảnh thực tế set bánh trung thu hộp vip khác với Madame Hương quảng cáo.

Cửa hàng Madame Hương có đang trốn thuế?

Ngoài ra, vợ chồng anh Thắng có hỏi giá bán lẻ của từng bánh thì nhân viên trả lời rằng, bánh trong set hộp vip độc quyền không bán lẻ ngoài thị trường. Nhưng theo phóng viên được biết, các loại bánh giống như trong set hộp vip có bán lẻ ngoài thị trường, tên gọi của bánh, khối lượng tịnh, mẫu mã giống như bánh trong set hộp vip cửa hàng bán cho khách hàng (Menu, bảng giá bánh từ cộng tác viên Madame Hương đăng tải trên mạng xã hội).

Bảng giá bánh trung thu bán lẻ 2023 của cộng tác viên Madame Hương.

Vậy vì sao nhân viên lại né tránh khi khách hàng hỏi giá sản phẩm và ngỏ ý muốn mua thêm bánh lẻ? Nếu có sự thay đổi khối lượng tịnh của bánh tại sao nhân viên không thông báo cho khách hàng trước khi mua bánh? Việc sắp xếp bánh “nhầm” khối lượng là vô tình hay có chủ ý?

Trước sự việc trên, phóng viên Tạp chí Tòa án nhân dân đã liên hệ và trao đổi với đại diện của hàng Madame Hương. Phía đại diện của hàng Madame Hương thừa nhận có sự việc trên và lỗi thuộc về cửa hàng.

Madame Hương bán hàng không đúng hình ảnh quảng cáo, có dấu hiệu trốn thuế và lừa dối người tiêu dùng?.

“Sản phẩm bên mình là bán giá trước thuế, nếu khách hàng mà yêu cầu xuất hóa đơn VAT thì bên mình xuất hóa đơn VAT cho khách. Bình thường thì khách hàng mấy ai đòi xuất hóa đơn VAT. Bên mình có hóa đơn bán hàng, nhưng là hóa đơn bán lẻ, còn nếu khách có nhu cầu xuất hóa đơn thì bọn mình sẽ dựa trên hóa đơn bán lẻ để xuất hóa đơn cho khách”. Nhân viên Quản lý cửa hàng cho biết.

Trước câu hỏi đối với những khách hàng không yêu cầu xuất hóa đơn sau khi mua hàng thì quá trình đóng thuế của cửa hàng sẽ ra sao, nhân viên quản lý này cho biết: “Tất cả các việc liên quan đến thuế nhà nước thì từ cái máy bán hàng của bọn mình đã được link thẳng lên trên Thuế, cái thuế này nó quy định như vậy rồi. Tức là toàn bộ máy bán hàng của bên mình đã được Thuế quản lý hết rồi”.?.

Câu hỏi được đặt ra, nếu phía cửa hàng bán giá các sản phẩm trước thuế, vợ chồng anh Thắng đã chi trả số tiền 1.839.000 đồng cho sản phẩm như quảng cáo thì phía cửa hàng Medam Hương lấy kinh phí ở đâu để đóng cho cơ quan Thuế nhà nước?.

“Tôi yêu cầu phía Madame Hương sẽ nhanh chóng giải quyết vấn đề trên, có lời giải thích thoả đáng để thúc đẩy sự cải thiện trong chất lượng dịch vụ của cửa hàng. Tôi đã từng mua bánh tại Madame Hương từ trước đến nay và luôn đánh giá cao chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ của cửa hàng”, vợ anh Thắng chia sẻ.

Các vấn đề nêu trên đã làm mất đi sự tin tưởng của vợ chồng anh Thắng và các khách hàng thân thiết đối với cửa hàng Madame Hương, những sai sót này gây ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín và thương hiệu của cửa hàng. Hy vọng Madame Hương lắng nghe ý kiến khiếu nại của khách hàng và đưa ra biện pháp khắc phục để không tái diễn với khách hàng khác.

- Căn cứ vào điểm b, khoản 7, Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC. –  (Sửa đổi bổ sung điểm b, khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC) về quy định khi lập hoá đơn: “Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.

- Tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế để giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu mà cơ quan thuế quy định và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

- Theo quy định tại Điều 89 Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Điều 1 Nghị định số 41/2022/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư số 78/2021/TT-BTC, quy định việc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có mã của cơ quan thuế.

- Theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015, điểm a, điểm b khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội trốn thuế:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;

b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;

c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;

d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;

đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;

e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;

g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;

h) Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;

i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế

hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

PV