Hướng dẫn một số quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra

Thanh tra Chính phủ lấy ý kiến góp ý dự thảo Thông tư hướng dẫn một số quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra. Thời hạn góp ý từ 23/10-23/11/2023

 Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định một số nội dung về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra, giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, thẩm định dự thảo kết luận thanh tra, ban hành và công khai kết luận thanh tra, xử lý vi phạm trong hoạt động thanh tra.

Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra

Thông tư nêu rõ về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, các Nghị định của Chính phủ...Cụ thể các bước:

Thu thập thông tin để chuẩn bị thanh tra

Trước khi ban hành Quyết định thanh tra, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành (gọi chung là Người có thẩm quyền ra quyết định thanh tra) chỉ đạo thu thập thông tin để phục vụ cho việc ban hành Quyết định thanh tra.

Việc thu thập thông tin được thực hiện các bước như sau: Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi thẩm quyền thanh tra cung cấp thông tin theo Đề cương yêu cầu cung cấp thông tin theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này;  Khi được Người có thẩm quyền ra quyết định thanh tra đồng ý bằng văn bản thì người được giao thu thập thông tin làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức, đơn vị dự kiến là đối tượng thanh tra.

Sau khi thu thập thông tin phải báo cáo kết quả thu thập thông tin bằng văn bản với người có thẩm quyền ra quyết định thanh tra.

 Ban hành Quyết định thanh tra

Người có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra phân công người dự kiến là Trưởng đoàn thanh tra xây dựng văn bản đề xuất cụ thể nội dung, đối tượng, thời kỳ, thời hạn, thời gian tiến hành cuộc thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra và chuẩn bị dự thảo Quyết định thanh tra. Căn cứ quy định tại Điều 51 của Luật Thanh tra, Báo cáo kết quả thu thập thông tin, tài liệu và văn bản đề xuất của người dự kiến là Trưởng đoàn thanh tra, Người có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra và chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra.

Thời hạn thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra trực tiếp tại nơi được thanh tra, trừ những ngày nghỉ theo quy định của pháp luật. Trường hợp do đặc thù của hoạt động thanh tra chuyên ngành cần bảo đảm kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm thì việc thanh tra được thực hiện trong cả ngày nghỉ và được tính vào thời hạn thanh tra.

Quyết định thanh tra thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.  Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ký, quyết định thanh tra phải được gửi cho đối tượng thanh tra.

Xây dựng, phê duyệt, phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra

Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra theo quy định tại khoản 2 Điều 61 của Luật Thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt. Kế hoạch tiến hành thanh tra thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.

Thời gian xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Quyết định thanh tra. Trường hợp thanh tra đột xuất thì thời hạn không quá 03 ngày làm việc.

Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra, quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung, phạm vi, thời kỳ, thời hạn, thời gian, phương pháp tiến hành thanh tra và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra.

Công bố quyết định thanh tra

1. Đối với cuộc thanh tra theo kế hoạch, quyết định thanh tra phải được công bố chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra. Việc công bố được thực hiện theo Điều 64 của Luật Thanh tra.

2. Nội dung buổi công bố bao gồm: Trưởng đoàn thanh tra công bố Quyết định thanh tra, người thực hiện giám sát công bố Quyết định giám sát (nếu có), Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân là đối tượng thanh tra báo cáo về những nội dung thanh tra theo đề cương Đoàn thanh tra đã yêu cầu, các thành viên khác tham dự buổi công bố Quyết định thanh tra có thể phát biểu ý kiến liên quan đến nội dung thanh tra.

3. Việc công bố Quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản, có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Biên bản công bố Quyết định thanh tra thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.

Phân công nhiệm vụ, báo cáo trong quá trình tiến hành thanh tra

Trưởng đoàn thanh tra  có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung công việc, thời gian thực hiện, thời hạn báo cáo.

Thành viên Đoàn thanh tra phải hoàn thành nhiệm vụ trong thời hạn được giao và báo cáo Trưởng đoàn thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ được giao ngay sau khi hoàn thành.

Trong trường hợp có vấn đề phát sinh ngoài nhiệm vụ được giao hoặc cần phải được xử lý ngay thì thành viên Đoàn thanh tra phải báo cáo với Trưởng đoàn thanh tra để xem xét, quyết định.

Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo về tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Người ra quyết định thanh tra theo tiến độ được xác định trong kế hoạch tiến hành thanh tra hoặc theo yêu cầu của Người ra quyết định thanh tra.

Báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của Trưởng đoàn thanh tra được gửi cho người thực hiện giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.

 Nhật ký Đoàn thanh tra

Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm ghi nhật ký Đoàn thanh tra một cách chính xác, khách quan, trung thực những nội dung có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra diễn ra từ khi công bố Quyết định thanh tra đến khi ban hành kết luận thanh tra. Nhật ký Đoàn thanh tra là cơ sở để thực hiện giám sát hoạt động của các thành viên Đoàn thanh tra, được thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.

Khuyến khích việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc ghi nhật ký Đoàn thanh tra.

Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra

Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc tiến hành thanh tra tại nơi được thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với Trưởng đoàn thanh tra về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, khách quan, trung thực về nội dung báo cáo đó.

 Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra phải có các nội dung về kết quả kiểm tra, xác minh theo nhiệm vụ được phân công;

Kết luận rõ đúng, sai về từng nội dung đã được kiểm tra, xác minh và quy định của pháp luật làm căn cứ để kết luận đúng, sai; nêu rõ hành vi tham nhũng phát hiện qua thanh tra (nếu có);

Xác định rõ tính chất, mức độ, nguyên nhân vi phạm và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật;

Kiến nghị, đề xuất việc xử lý về kinh tế, hành chính, hình sự (nếu có) đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị khắc phục sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý, kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, pháp luật; nêu rõ quy định của pháp luật, cơ sở thực tiễn của những kiến nghị, đề xuất.

Trong trường hợp nhận thấy nội dung Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra chưa rõ, chưa đầy đủ thì Trưởng đoàn thanh tra yêu cầu thành viên Đoàn thanh tra bổ sung, hoàn thiện báo cáo.

Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra

Việc xây dựng dự thảo kết luận thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 75 của Luật Thanh tra. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra và báo cáo bổ sung (nếu có) của Đoàn thanh tra, Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra trình Người ra quyết định thanh tra.

Trong trường hợp vì lý do sức khỏe hoặc lý do khác mà Trưởng đoàn thanh tra không thể tiếp tục thực hiện được nhiệm vụ thì Người ra quyết định thanh tra giao Phó Trưởng đoàn thanh tra (trong trường hợp Đoàn thanh tra có Phó Trưởng đoàn) hoặc giao thành viên Đoàn thanh tra xây dựng, trình dự thảo kết luận thanh tra trong thời gian chưa có quyết định thay đổi Trưởng đoàn thanh tra.

Dự thảo kết luận thanh tra được gửi đến thành viên khác của Đoàn thanh tra để tham gia ý kiến trước khi trình người ra quyết định thanh tra. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra phải có ý kiến về dự thảo kết luận.

Dự thảo kết luận thanh tra do Trưởng đoàn thanh tra trình Người ra quyết định thanh tra sau khi xin ý kiến của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc thanh tra.

Phiếu trình dự thảo kết luận thanh tra phải có chữ ký của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc thanh tra. Trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc thanh tra có ý kiến khác với dự thảo kết luận thanh tra thì ghi rõ trong Phiếu trình. Phiếu trình dự thảo kết luận thanh tra theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.

Thành viên Đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung dự thảo kết luận thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung dự thảo kết luận thanh tra trước Người ra quyết định thanh tra. Ý kiến bảo lưu được thể hiện bằng văn bản gửi kèm theo dự thảo kết luận thanh tra và được lưu trong Hồ sơ thanh tra.

Nội dung hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra theo ý kiến giải trình của đối tượng thanh tra, ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải được Trưởng đoàn thanh tra tổng hợp, báo cáo bằng văn bản với Người ra quyết định thanh tra và được lưu trong Hồ sơ thanh tra.

Yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình, làm rõ nội dung trong dự thảo kết luận thanh tra

Trong trường hợp yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình thì Người ra quyết định thanh tra gửi văn bản yêu cầu kèm theo các nội dung trong dự thảo kết luận thanh tra liên quan đến yêu cầu giải trình.

Việc giải trình của đối tượng thanh tra được thực hiện bằng văn bản kèm theo các thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho nội dung giải trình. Đối tượng thanh tra có nghĩa vụ giữ bí mật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc để lộ nội dung giải trình, lộ nội dung trong dự thảo kết luận thanh tra.

Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với Người ra quyết định thanh tra xử lý nội dung giải trình của đối tượng thanh tra để hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra.

Ban hành kết luận thanh tra

Căn cứ Báo cáo kết quả thanh tra, Báo cáo kết quả thẩm định và ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan, Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra, ký ban hành kết luận thanh tra và chịu trách nhiệm về kết luận, kiến nghị của mình.

Kết luận thanh tra thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.

Một cuộc thanh tra có thể ban hành nhiều kết luận thanh tra nhằm phục vụ kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước. Trong quá trình thanh tra, đối với các nội dung đã được kiểm tra, xác minh, đủ cơ sở để kết luận, Trưởng đoàn thanh tra xây dựng báo cáo kết quả thanh tra về nội dung này và xây dựng dự thảo kết luận thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra xem xét, ban hành.

 Trước khi công khai kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể ban hành kết luận sửa đổi, bổ sung, thay thế một phần hoặc toàn bộ kết luận thanh tra khi có căn cứ cho thấy kết luận thanh tra không bảo đảm đầy đủ, chính xác, khách quan, làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

 Trường hợp kết luận thanh tra có nội dung bí mật nhà nước thì Người ra quyết định thanh tra phải xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước.

Công khai kết luận thanh tra

Kết luận thanh tra phải được công khai theo quy định tại Điều 79 của Luật Thanh tra, Điều 48, Điều 49 của Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra. Việc công khai kết luận thanh tra phải được lập thành biên bản.

Ngoài ra Thông tư hướng dẫn chi tiết các nội dung khác về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.

Thông tư gồm 29 điều. Thông tư số 06/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực pháp luật.

Ảnh:Trụ sở Thanh tra Chính phủ

HẢI HÀ